LS Hồng Nhung

Vay tiền ngân hàng hộ người khác thì ai là người trả cho nợ ngân hàng?

Hợp đồng vay tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay, bên vay như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến hợp đồng vay tài sản qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Dân sự

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Đây là giao dịch dân sự phổ biến trên thực tế, tuy nhiên việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên cho vay cũng như bên vay vẫn còn xảy ra nhiều mâu thuẫn, tranh chấp.

Do đó, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến pháp luật Dân sự nói chung và hợp đồng vay tài sản nói riêng, bạn cần tham khảo các quy định của Bộ luật dân sự 2015 hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến hợp đồng vay tài sản bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn hợp đồng vay tài sản

Hỏi: Dear anh, chị. Em hiện tại đang rất khó khăn mà không thể giải quyết được, em rất cần sự tư vấn của các anh chị. Cụ thể như sau: Tháng 7/2019 em có vay từ tài khoản tín dụng (Lãi suất 2.99% tháng) số tiền 20 triệu để cho một người bạn vay. (Em chuyển bằng tài khoản ngân hàng và có cả giấy xác nhận nợ). Hàng tháng em đều phải đứng ra trả nợ cho ngân hàng nhưng em chỉ là nhân viên văn phòng lương tháng thấp lại nuôi 2 con nhỏ nên em rất khốn đốn với món nợ này. Thời hạn người đó hứa trả em là 1 tháng nhưng cho đến nay thất hẹn rất nhiều lần. Đến thời điểm hiện tại em không liên lạc được với bạn đó qua các số điện thoại trước kia. Em đến công ty tìm thì đều không gặp được. Bây giờ em muốn kiện bạn ấy về tội chiếm đoạt tài sản có được không ạ? Nếu được thì em cần làm đơn từ gì và gửi đi đâu ạ? Em xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về các giao dịch dân sự đã xác lập

Căn cứ thông tin bạn cung cấp thì bạn đã xác lập hai giao dịch dân sự:

- Một là giao dịch dân sự giữa bạn và ngân hàng, số tiền vay là 20 triệu đồng với lãi suất 2.99%/tháng. Theo đó, bạn có nghĩa vụ trả tiền vay và lãi suất theo như hợp đồng đã giao kết căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

…”

- Hai là giao dịch dân sự giữa bạn và người bạn của bạn, cụ thể là giao dịch vay tiền bằng hành vi (có bằng chứng ghi nhận việc chuyển bằng tài khoản ngân hàng và có giấy xác nhận nợ) với số tiền vay là 20 triệu đồng. Theo đó, người bạn của bạn có nghĩa vụ phải trả số tiền vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Nếu bạn có thỏa thuận lãi suất thì mức lãi suất phải phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, hai giao dịch dân sự trên là độc lập với nhau, bạn có nghĩa vụ phải trả số tiền vay cũng như lãi suất hàng tháng cho ngân hàng còn người bạn của bạn có nghĩa vụ phải trả số tiền vay cũng như lãi suất cho bạn như đã thỏa thuận, nếu bạn có thỏa thuận lãi suất vượt quá 20%/năm thì phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp người bạn của bạn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền, không liên lạc cũng như không tìm gặp được thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bạn của bạn cư trú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để yêu cầu người bạn đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Thứ hai, về dấu hiệu tội phạm

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, chưa thể hiện rõ động cơ, mục đích của người bạn. Do đó, có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Người bạn của bạn đưa ra thông tin, thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn thì hành vi đó có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

..."

Trường hợp 2: Người bạn của bạn sau khi có được tài sản của bạn bằng hợp đồng vay hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng trả nợ nhưng cố tình k trả... thì hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu người bạn của bạn có dấu hiệu của một trong số hai tội phạm nêu trên thì bạn có thể trình báo hành vi đó đến Cơ quan điều tra cấp huyện nơi bạn hoặc người bạn đó cư trú để điều tra, xác minh hành vi phạm tội.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo