Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vay tài sản nhưng không hoàn trả đúng hạn thì phát sinh những hậu quả pháp lý gì?

Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào sẽ bị chuyển sang xử lý hình sự? Luật sư tư vấn cụ thể như sau:

Vay tài sản là một trong những quan hệ dân sự phổ biến trên thực tế và cũng là quan hệ xảy ra nhiều tranh chấp giữa bên cho vay và bên đi vay. Nếu bạn cũng đang gặp các vướng mắc liên quan đến hợp đồng vay tài sản và có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này thì bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể trường hợp mình đang vướng mắc.

1. Khởi kiện đòi tài sản cho vay

Nội dung câu hỏi: Xin chào luật sư! Tôi có vấn đề xin được luật sư tư vấn giúp. Cách đây 6 tháng, tôi có cho 1 người bạn vay số tiền là 45.000.000 (Bốn mươi năm triệu vnđ). Khi vay tiền người đó có nói khi nào cần, báo trước 10 ngày sẽ lo trả, nhưng giờ tôi báo đến 3 tháng mà người đó vẫn không chịu trả và cũng không nói rõ ngày trả, có dấu hiệu quỵt nợ. Gia cảnh người đó không khó khăn, đang làm công ty truyền thông. Vì là bạn nên tôi cho vay chỉ trên tin nhắn điện thoại và có người thứ 3 làm chứng. Tất cả nội dung vay nợ đều lưu trong tin nhắn của tôi và người làm chứng. Trường hợp này tôi muốn khởi kiện có được tòa chấp nhận không ạ. Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trân trọng.  

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu tư vấn của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quy định của pháp luật nêu trên có thể thấy hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải được lập thành văn bản và cũng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

...”

Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Về nguồn chứng cứ, Điều 94 Bộ luật TTDS quy định:

“Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

...

4. Lời khai của người làm chứng.

...”

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì các nội dung tin nhắn và người làm chứng có thể được xem xét là chứng cứ. Bạn có thể dựa vào các thông tin mình đang có để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền.

>> Luật sư tư vấn hợp đồng vay tài sản: 

2. Trường hợp vay tiền nhưng không trả thì xử lý như thế nào?

Nội dung câu hỏi: Chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi em trong hoạt động kinh doanh thì em có cho vay tiền nhưng một khoảng thời gian quá lâu rồi mà bên vay nợ vẫn cố tình không trả và có biểu hiện quỵt nợ. Số tiền cũng lớn đủ để khởi kiện theo hình sự và dân sự. Hình như theo em được biết toà án ở địa phương thường thụ lý và hướng cho các bên đương sự giải quyết theo dân sự. Trong một số trường hợp em muốn kiện hình sự (vì số tiền đủ khung cơ bản hoặc khung tăng nặng) theo tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có bắt buộc nghĩa vụ chứng minh dấu hiệu tội phạm hay không ạ. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn ạ!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

…”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên vay có thiện chí trả tiền thì bạn có thể tạo điều kiện về mặt thời gian để bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bên vay đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì nếu bạn có căn cứ xác định bên vay cố tính cung cấp thông tin gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc bên vay có tài sản nhưng cố tình không trả nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc bên vay bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc đã sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản thì bạn có thể trình báo đến cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.

Mặc dù pháp luật không có quy định bắt buộc bạn phải chứng minh hành vi phạm tội của bên vay nhưng để đảm bảo yêu cầu của mình là có căn cứ, tránh trường hợp đưa ra thông tin không rõ ràng dẫn đến bên đi vay khởi kiện lại với hành vi vu khống thì bạn nên có căn cứ chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về yêu cầu của mình.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo