Hoàng Thị Kim Lý

Tự ý làm sổ đỏ khi chưa chia di sản thừa kế

Nhà mẹ tôi được bốn chị em gái .Ông bà ngoại tôi đã mất không để lại di chúc về thừa kế đất, ông tôi mất năm 1997, bà tôi mất năm 1999. Tuy nhiên, ông ngoại tôi lại có vợ hai sau bà tôi nhưng không có giấy tờ kết hôn. Anh em họ hàng tự ý cắt đất cho bà hai mà lại cấp sổ đỏ đứng tên bà hai. Trong bốn chị em, không có chữ ký của mẹ tôi và bà ngoại tôi. Nhưng ủy ban nhân dân xã cho người ký thay.

 

Xin chào luật sư cho tôi hỏi. Nhà mẹ tôi được bốn chị em gái ông bà ngoại tôi đã mất không để lại di chúc về thừa kế đất ông tôi mất năm 1997 bà tôi mất năm 1999 tuy nhiên ông ngoại tôi lại có vợ hai sau bà tôi nhưng không có giấy  tờ kết hôn trước khi ông mất không để lại di trúc gì vậy anh em họ hàng tự ý cắt đất cho bà hai mà lại cấp sổ đỏ đứng tên bà hai. Trong bốn chị em không có chữ ký của mẹ tôi và bà ngoại tôi ủy ban nhân dân xã cho người ký thay vậy cho tôi hỏi quyển xổ đỏ đó có hợp không và tôi có quyền khởi kiện để được thừa kế theo quy đinh của pháp luật đươc không 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về xác định quan hệ vợ chồng giữa bà hai và ông ngoại bạn.

 

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

 

"2. Cấm các hành vi sau đây:

...

​c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

 

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

..."

Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định về căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật

 

"4. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

 

b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

 

c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết..."

 

Như vậy, trường hợp này thông tin không đề cập đến thời điểm người ông ngoại với vợ thứ hai chung sống với nhau từ khi nào, nên chia 2 trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: nếu ông ngoại và vợ thứhai chung sống như vợ chồng trước ngày 03/1/1987 được coi không vi phạm chế độ một vợ một chồng vào thời điểm đó. Do đó, bà hai vẫn được coi là vợ hợp pháp của ông ngoại bạn.

 

Trường hợp 2: nếu ông ngoại và vợ thứ hai chung sống như vợ chồng sau ngày 03/1/1987 thì theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là văn bản luật mới nhất và đang được sử dụng tại thời điểm hiện hành. Tại Điều 131 Luật này có quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:

 

"Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

 

 

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.

 

2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.

 

3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực."

 

Căn cứ Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10:

 

"3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

 

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

 

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

 

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

 

c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết."

 

Như vậy, nếu sống chung từ ngày 03/01/1987 tới ngày 01/01/2001 mà đăng ký kết hôn từ ngày 01/01/2003 thì được công nhận là vợ chồng, còn nếu không đăng ký kế hôn trong thời hạn đó thì không công nhận là vợ chồng.

 

Thứ hai, về việc anh em họ hàng tự ý giao sổ đỏ cho bà hai

 

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:

 

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

 

"Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

 

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

 

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia."

 

Trường hợp 1: ông ngoại bạn và vợ thứ hai là vợ chồng hợp pháp thì sau khi ông ngoại bạn mất, mảnh đất ông ngoại bạn để lại sẽ được chia đều cho 4 người con của ông bà ngoại, bà vợ hai và con của bà vợ hai. Vì vậy nếu bạn muốn sang tên toàn bộ mảnh đất thì những người chúng tôi liệt kê trên phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, trong đó 4 người con của ông bà ngoại (trong đó có mẹ bạn), con của bà vợ hai đồng ý cho bà vợ hai đứng tên. Việc anh em họ hàng tự ý sang tên mảnh đất mà không có sự đồng ý của mẹ bạn là trái với quy định pháp luật. 

 

Trường hợp 2: ông ngoại bạn và vợ thứ hai không được coi là vợ chồng hợp pháp thì với mảnh đất trên, con của người vợ thứ hai không có quyền gì trong việc nhận di sản thừa kế và việc tự ý sang tên là hoàn toàn trái quy định pháp luật

 

Thứ ba, về việc khởi kiện

 

Trong trường hợp này, bạn có thể kiến nghị tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất ra quyết định hủy sổ đỏ và cấp lại theo đúng quy định hoặc khởi kiện ra tòa án để chia di sản thừa kế. Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015:

 

"Điều 623. Thời hiệu thừa kế

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

 

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

 

Theo quy định trên, thời điểm ông bạn mất là năm 1997, do đó đến thời điểm hiện tại là 27 năm, thời hiệu khởi kiện vẫn còn, để đòi lại phần di sản ông ngoại bạn để lại, bạn hoặc 4 người con của ông bà ngoại có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất do ông ngoại để lại để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo