Luật sư Trần Khánh Thương

Tư vấn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi xuất trình căn cước công dân.

Kính gửi công ty luật Minh Gia. Tôi có một số thắc mắc về những giấy tờ khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi bị mất hộ khẩu nhưng tôi có thẻ căn cước công dân. Khi tôi lên phường nơi tôi có địa chỉ thường trú và đã xuất trình thẻ căn cước công dân với số định danh của mình để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

Nhưng cán bộ tư pháp của phường lại không chấp nhận thẻ căn cước của tôi và yêu cầu tôi phải xuất trình sổ hộ khẩu bản chính. Tôi đã giải thích với cán bộ tư pháp là thẻ căn cước của tôi đã thay thế  được cho hộ khẩu theo quy định của luật căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 và khi công dân xuất trình thẻ căn cước  cùng với mã số định danh của mình thì các cơ quan chức trách không được yêu cầu công dân xuất trình hộ khẩu hoặc những giấy tờ khác vì trên thẻ căn cước đã hiện thị rõ tên tuổi, giới tính, năm sinh, quốc tịch cũng như địa chỉ thường trú của người đó.  Những thông tin đó đã được nhà nước bảo lãnh về hộ khẩu và những thông tin cá nhân của người đó.   Vậy tôi giải thích như vậy đúng hay sai và thẻ căn cước đó thay thế cho hộ khẩu được áp dụng tại các thành phố lớn hay trên toàn quốc tại các tỉnh thành đã cung cấp thẻ căn cước cho người dân.   Khi tôi giải thích xong cán bộ tư pháp không chấp nhận mà còn hỏi vặn tôi là luật nào, quy định số bao nhiêu và ngày nào. Tôi không biết giải thích thế nào.   Tôi rất mong các luật sư sớm giải đáp những khúc mắc này cho tôi biết. Nếu được tôi cũng mong các luật sư cung cấp cho tôi một đoạn văn bản nói rõ về luật cũng như điều khoản bao nhiêu và ngày nào. Để tôi có thể giải thích rõ với cán bộ tư pháp tạo điều kiện thuận lợi cho tôi. Tôi xin chân thành cám ơn!   Còn một thắc mắc nữa, tôi cũng xin các luật sư giải đáp giúp tôi. Trong trường hợp tôi không xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà xuất trình thẻ căn cước của tôi tại địa phương bạn gái tôi để xin giấy đăng ký kết hôn. Như vậy có được không.  Lại một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn và mong được các luật sư sớm phúc đáp cho tôi biết.  

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

 

"1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

 

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

 

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

 

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

 

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."

 

Theo đó, trong thành phần hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân không yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, dẫn chiếu đến mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Công văn số 1288/HTQTCT-HT của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP. 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi:(1)......................................................

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:..............................................................................

Dân tộc: ..........................................................................Quốc tịch:...........................

Nơi cư trú:(2)..............................................................................................................

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:...................................

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: .........................................................................Giới tính:................

Ngày, tháng, năm sinh:.................................................................................................

Nơi sinh:.....................................................................................................................

Dân tộc: ...........................................................................Quốc tịch:...........................

Giấy tờ tùy thân:(3)......................................................................................................

Nơi cư trú:(2)...............................................................................................................

Nghề nghiệp:...............................................................................................................

Trong thời gian cư trú tại..............................................................................................

....từ ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng .......... năm(4).........

Tình trạng hôn nhân(5)...................................................................................................

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:(6)..................................................

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.

                                                                    Làm tại:.................., ngày ....... tháng ......... năm ..............
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Chú thích:

(1) Ghi tên cơ quan đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(3) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004.

(4) Khai trong các trường hợp:

  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;
  • Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký kết hôn;
  • Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây.

(5) - Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.

- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó

Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại Hà Nam từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai.

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó

Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ..... tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức.

(6) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Để kết hôn với anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch: Hàn Quốc, Hộ chiếu số 12345678, cư trú tại: Seoul, Hàn Quốc, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc tại Hàn Quốc.

 

Hiện nay, căn cứ vào quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân có giá trị thay thế các giấy tờ như họ chiếu, hộ khẩu. 

 

"Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

 

1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

 

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

 

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

 

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

 

4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật."

 

Trân trọng!

Luật gia: Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo