Nông Bá Khu

Tư vấn về việc đi nghĩa vụ quân sự?

Tôi sinh năm 1991, hiện đang là nhân viên y tế tại bệnh viện tư với hợp đồng không thời hạn. Gia đình tôi có 2 anh em trai, em tôi vừa hoàn thành nghĩa vụ quân sự xong và mới về khoảng 1 năm, đang học sửa xe và chưa có lương, cha mẹ tôi cũng đã ngoài 60, không việc làm gì hết, và cũng có bệnh hoạn, đau yếu thường xuyên.

Nội dung đề nghị tư vấn:
 
Bản thân tôi thì có bị viêm họng, viêm mũi và viêm xoang tái đi tái lại thường xuyên, chân tay bị phong thấp thường hay ra mồ hôi khi làm việc. Vậy cho tôi hỏi trường hợp như tôi có được miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự không? Nếu được thì cần thủ tục và giấy tờ như thế nào thưa luật sư? Và theo luật nghĩa vụ quân sự thì tôi còn mấy năm nữa để chấp hành luật nghĩa vụ? Mong luật sư giải đáp cho tôi rõ, xin cám ơn!
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:
 
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
 
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
 
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
 
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
 
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
 
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
 
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
 
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
 
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
 
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
 
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
 
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
 
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
 
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
 
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
 
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
 
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày”.
 
Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:
 
“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.
 
Như vậy, để biết mình có thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn  nghĩa vụ quân sự hay không bạn cần xem xét các yếu tố được nêu tại quy định trên, căn cứ vào độ tuổi, nếu bạn đã được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi, ngoài ra độ tuổi bình thường để gọi nhập ngũ theo quy định từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

Về các tiêu chuẩn sức khỏe bạn có thể tham khảo tại Phụ lục I Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT – BYT – BQP.
 
Điều 9 Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT – BYT – BQP quy định Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau.
 
“1. Căn cứ phân loại sức khoẻ: Theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3, Phụ lục I Thông tư này.
 
2. Cách cho điểm: Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm”, cụ thể:
 
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
 
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
 
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
 
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
 
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
 
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
 
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
 
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sĩ sẽ cho điểm vào cột “điểm”; ở cột “lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “ký”, bác sĩ khám phải ký và ghi rõ họ tên.
 
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn).
 
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận.
 
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe đư­ợc đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng khám; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đư­ợc đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
 
4. Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ thể như sau:
 
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng.
 
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.
 
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
 
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
 
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
 
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
 
5. Một số điểm cần chú ý:
 
a) Khi đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở điểm lớn nhất thì cũng phải viết chữ “T” vào phân loại sức khỏe.
 
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn.
 
c) Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp thật cần thiết.
 
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị”.

Thủ tục tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:
 
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
 
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này”.
 
Theo Điều 6 Nghị định số: 38/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấpnhư sau:
 
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đăng ký, quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức niêm yết công khai danh sách công dân được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã".
 
Để được tạm hoãn gọi nhập ngũ, bạn cần chuẩn bị đơn xin hoãn nghĩa vụ quân sự, ngoài ra còn phải liên hệ UBND cấp xã, phường (cơ quan quân sự) nơi bạn đăng ký thường trú để cung cấp giấy tờ chứng minh để mẹ bạn không còn sức lao động, bạn là lao động duy nhất trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh để UBND cấp xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú xem xét, đăng ký danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trình Chủ tịch UBND cấp huyện, quận quyết định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc đi nghĩa vụ quân sự?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo