Luật sư Việt Dũng

Tư vấn về trường hợp cho vay tiền nhưng không đòi lại được

Tôi cho vợ chồng chủ nhà vay 400 triệu, hiện còn 250 triệu nhưng không đòi lại được, tôi có đòi lại được tiền không? Nếu muốn khởi kiện thì làm thủ tục gì

Xin chào luật sư,hiện tôi đang thắc mắc nhờ tư vấn dùm về vấn đề vay tiền không nhận trách nhiệm trả.Từ năm 2010-2012 tôi có cho vợ của chủ nhà nơi tôi thuê vay 400 triệu với lãi suất 3%/tháng.Tới đầu năm 2013 người vợ tuyên bố bể nợ không có khả năng chi trả,khi đó chồng của chị ấy(cnvc nghành công an) đứng ra giải quyết xin tôi và chủ nợ khác không lấy tiền lãi nữa,và vợ chồng cho tôi thuê phòng trừ mỗi tháng 3 triệu đồng trừ dần tới khi hết.Tới nay tháng 11-2015,tổng số tiền còn nợ lại tôi khoảng 250 triệu.Nhưng người vợ hiện đã bỏ trốn khỏi nhà,và người chồng nói là không có trách nhiệm về khoản tiền đó nữa,bảo rằng vợ chồng đã li hôn.Tôi không có ghi giấy nợ khi cho vay,chỉ có gần đây tôi có quay video khi nói chuyện với người chồng và xác nhận là có khoản nợ đó.Nay tôi nhờ luật sư tư vấn dùm tôi có thể đòi được nợ không và giải quyết như thế nào?Mức lãi tôi cho vay có vi phạm pháp luật không?Và nếu tôi muốn khởi kiện phải cần những thủ tục gì?Xin cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

  • Về việc đòi khoản nợ cho vay

Theo quy định tại Điều 471 thì “ Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”

Theo thông tin trình bày của bạn thì bạn có video nói chuyện với người chồng xác nhận có khoản nợ nên có thể coi đây là bằng chứng chứng minh cho việc ký kết hợp đồng vay tài sản giữa bạn và vợ chồng chủ nhà mà bạn cho vay tiền. Khi có hợp đồng vay tài sản thì bên vay phải có các nghĩa vụ quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận
.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Nếu như bên vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì hai bên có thể thương lượng gia hạn trả nợ. Nếu vẫn không thương lượng được thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và nghĩa vụ của bạn bị xâm phạm

  • Về mức lãi suất cho vay

          Theo khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự quy định về lãi suất trong hợp đồng dân sự như sau:

Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Điều 1 Quyết định 2868 /  QĐ – NHNN  quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam bằng 9% / năm. Như vậy, mức lãi mà bạn cho vay đã vượt quá lãi xuất mà pháp luật cho phép. Khoản vay của bạn sẽ được tính theo mức lãi xuất cơ bản của ngân hàng 

  • Về thủ tục khởi kiện

Nếu bạn muốn khởi kiện, bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ chồng mà bạn cho vay đang cư trú. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện

  • Video chứng minh xác nhận có hợp đồng vay nợ

  • Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng)

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trường hợp cho vay tiền nhưng không đòi lại được. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

     

    Trân trọng



    CV: Trương Thị Vàng – Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo