Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

Câu hỏi: Luật sư cho hỏi về giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản là đất đai như sau: Ông nội tôi có đứng tên 1 thửa đất được thừa hưởng sau khi bà nội tôi mất (đất là của riêng bà nội tôi được hưởng từ cha mẹ), trong thời gian có người bà con lại xin chia 1/2 đất trên sổ đỏ và ông nội và cha (lúc đó tâm thần không ổn định) tôi đồng ý, nhưng mẹ tôi không đống ý và làm giấy kiện lại họ.

 

(Ông nội tôi chỉ hưởng đứng tên thửa đất, ông nội tôi chưa từng canh tác sử dụng đất này, chỉ có cha mẹ tôi canh tác trên thửa đất đó từ xưa đến nay). 

Sau khi mẹ tôi đưa giấy kiện lại thì vụ việc lắng xuống, lúc đó tôi còn nhỏ nên không rõ (theo tôi biết thì ông nội tôi có đưa 1 số tiền cho họ để họ ngưng vụ việc đó lại có làm giấy nhận tiền, nhưng tôi lấy giấy ra xem thì trong đó người nhận tiền tên không khớp với người khởi kiện vụ việc (trong giấy tên là võ văn suôn, tên người kiện là trần thanh H). Sau khi ông nội tôi mất thì có làm di chúc cho tôi và em gái tôi thừa hưởng tất cả số đất trong sổ đỏ, không hề có phân định tài sản cho người trần thanh H đó. Bây giờ sau khi ông nội tôi mất thì họ lại khởi kiện đòi lại 1/2 thửa đất như lần trước.

Vậy cho tôi hỏi phạm vi di chúc tôi và em được hưởng là tất cả đất trong di chúc ghi lại phải không, và tôi có nghĩa vụ chia lại 1/2 thửa đất cho người Trần văn H đó không .Và tờ di chúc cuối cùng của ông nội tôi là hiệu lực mạnh nhất sau khi ông nội tôi mất phải không (ý tôi hỏi là tất cả giấy tờ ký cho ở vụ kiện lúc trước) di chúc được công chứng ở trung tâm công chứng.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau: 

 

Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp:

 

Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

Như vậy, nếu di chúc thỏa mãn những điều kiện trên thì di chúc được coi là hợp pháp. Và khi phân chia di sản thừa kế của người chết sẽ được thực hiện theo di chúc. Nếu ông bạn để lại di chúc, di chúc hợp pháp và ông bạn thể hiện ý chí là để lại toàn bộ di sản cho hai anh em bạn được hưởng thì anh em bạn có quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, theo điều 644 bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc bao gồm: cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà mất khả năng lao động; những người đó sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật

 

Căn cứ theo Điều 643 bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc:

 

Điều 643. Hiệu lực của di chúc

 

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

 

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

 

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

 

Do đó, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì ông bạn mới lập một bản di chúc để lại di sản thừa kế cho anh em bạn nên khi thực hiện chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo bản di chúc này. Còn đối với phần di sản thừa kế của ông: Ông chỉ có quyền định đoạt đối với phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình. Để xác định anh em bạn có phải thực hiện chia ½ mảnh đất cho Trần Văn H hay không thì cần làm rõ một số vấn đề sau:

 

Bà Nội bạn có di sản là quyền sử dụng mảnh đất đứng tên một mình bà do được thừa hưởng từ cha mẹ. Nếu bà mất có để lại di chúc và trong di chúc chỉ định rõ để lại quyền sử dụng đất trên cho ông bạn thừa kế thì ông bạn có quyền hưởng toàn bộ và làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất trên.

 

Nếu bà bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật: những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ chồng, cha mẹ, con. Sau khi bà bạn mất ông bạn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được sự đồng ý của những người được quyền hưởng di sản thừa kế của bà bạn hay không?

 

Nếu không được sự đồng ý thì việc sang tên là trái với quy định của pháp luật. Bố mẹ bạn và những người ở hàng thừa kế thứ nhất có thể thực hiện khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế nếu còn thời hiệu. 

 

Nếu có sự đồng ý của những người được hưởng di sản thừa kế thì việc sang tên là đúng theo quy định của pháp luật. Khi đó ông bạn sẽ là chủ sử dụng quyền sử dụng đất, ông sẽ có quyền định đoạt, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho v.v..

 

Bạn sẽ phải thực hiện chia ½ mảnh đất trên cho Ông H nếu việc tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên nếu việc tặng được thực hiện theo đúng quy định tại thời điểm tặng cho, chuyển nhương: lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực hoặc có sự xác nhận của ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn. Nếu việc tặng cho chỉ đơn thuần là cho bằng lời nói hoặc giấy viết tay không có sự xác nhận, không có công chứng, chứng thực, không tuân thủ theo quy định của phápluật tại thời điểm tặng cho thì không có giá trị pháp lý.

 

Lưu ý: Do bạn không cung cấp cụ thể năm xảy ra các sự kiện nên tôi không thể nêu chính xác các hình thức của hợp đồng tặng cho và thời hiệu phân chia di sản thừa kế vì vậy bạn có thể xem xét đối chiếu các sự kiện theo pháp luật tương ứng từng thời điểm: luật đất đai, bộ luật dân sự.

 

Ông H muốn được chia ½ quyền sử dụng mảnh đất trên thì phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh về sự kiện tặng cho, chuyển nhượng hợp pháp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất là di sản thừa kế . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv: Vũ Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo