Nguyễn Thu Trang

Tư vấn về thừa kế và di sản dùng vào việc thờ cúng

Tôi có một vấn đề cần nhờ tư vấn về luật gia đình với ạ. Tôi xin nói sơ qua về tình hình trong gia đình: ông bà tôi sinh được 6 người con, 4 nam và 2 nữ, hiện tại bà nội đã mất được 7 năm rồi, ông có kết hôn với một phụ nữ trên tuổi lao động được 3 năm để tiện chăm lo tuổi già, ông là cán bộ về hưu có lương nhà nước.

 

 

Còn 6 người con thì đã có gia đình riêng, chỉ ông và bà kế sống ở nhà chính thờ tổ tiên (vì ông còn khỏe nên chưa giao sang bác trai cả thờ cúng). Nhờ văn phòng luật tư vấn về vấn đề liên quan tới luật pháp theo quy định nhà nước như thế nào về việc phân chia tài sản, thờ cúng tổ tiên liên quan tới bà kế và con cháu ông nếu trường hợp sau này ông tuổi già.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do hiện tại ông nội bạn vẫn còn sống nên việc phân chia tài sản có thể được thực hiện theo hai hình thức: Theo thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

 

-           Trường hợp thừa kế theo di chúc

 

Theo quy định của pháp luật thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

 

Do ông nội bạn hiện nay vẫn sống khỏe mạnh nên ông có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật. Ông có thể lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, có công chứng hoặc chứng thực.Tuy nhiên chúng tôi khuyên nên lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý cao nhất. Điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

 

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”

 

Như vậy, theo quy định trên thì ông bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để phân chia di sản thừa kế của mình. Lúc này khi di chúc hợp pháp theo quy định thì việc phân chia di sản thừa kế sau khi ông bạn qua đời sẽ được thực hiện theo di chúc mà ông bạn để lại.

 

 - Trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

Trường hợp nếu ông mất mà không để lại di chúc hoặc có nhưng di chúc vô hiệu hoặc rơi vào một trong các trường hợp khác được quy định tại Khoản 1 Điều 650 BLDS  thì di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể:

 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;”

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Theo quy định trên thì nếu ông nội bạn chết mà không để lại di chúc hoặc có nhưng không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn sẽ bao gồm: bố, mẹ, vợ (nếu còn sống), các con bao gồm cả con đẻ và con nuôi. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp có nói đến việc thờ cúng tổ tiên thì theo quy định tại Điều 645 của Bộ luật Dân sự 2015  về di sản dùng vào việc thờ cúng:

 

“Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

 

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

 

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

 

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.”

 

Như vậy, nếu căn nhà bạn đang nói đến được xác định hoặc có căn cứ để xác định là nhà thờ cúng tổ tiên tức là di sản dùng vào việc thờ cúng thì căn nhà này sẽ không được xác định là di sản để chia thừa kế và sẽ được giao cho một người được chỉ định hoặc do thỏa thuận của những người đồng thừa kế quản lý để thờ cúng.

 

Từ các phân tích trên, nếu hiện tại ông nội bạn còn minh mẫn thì có thể lập di chúc để phân chia di sản thừa kế của mình sau khi chết, trong di sản thừa kế này nếu chỉ định căn nhà là tài sản dùng vào việc thờ cúng hoặc căn nhà đã được xác định là tài sản dùng vào việc thờ cúng trước đấy mà ông nội bạn chỉ là người quản lý thì căn nhà này sẽ không đem chia thừa kế và các di sản khác của ông nội bạn sẽ được chia theo di chúc sau không ông bạn chết.

 

Do ông nội bạn đã kết hôn với bà kế thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia đôi trước khi chia thừa kế.

 

Nếu ông nội bạn không lập di chúc hoặc có lập nhưng di chúc không hợp pháp thì việc thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo như phân tích ở trên. Lúc này bà kế  được xác định là vợ của ông nội bạn cũng sẽ được chia thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng một phần bằng với những người thừa kế cùng hàng thừa kế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thừa kế và di sản dùng vào việc thờ cúng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Nguyễn Thị Thủy – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo