LS Vy Huyền

Tư vấn về thừa kế đất đai có tên của chủ hộ gia đình

Hiện tại nhà nội e có 1 miếng đất 200m,sổ đỏ là hộ gia đình đứng tên bà nội, nhà ông bà nội có 2 người con trai mà mất, ông nội cũng mất, sổ hộ khẩu chỉ có tên một mình bà nội. Vậy giờ miếng đất đó bà nội toàn quyền quyết định hay sao. Xin được quí luật sư tư vấn giúp em, e xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với vấn đề của bạn Luật Minh Gia tư vấn như sau:
 

Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng. Do đó, chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Mảnh đất trên là tài sản chung của hộ gia đình

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015: “Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.

 

Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Tức là, tại thời điểm được giao đất, sổ hộ khẩu hộ gia đình của bà bạn gồm những ai thì những người đó đều có quyền quyết định đối với mảnh đất trên (vì bạn không nói rõ bà bạn có bao nhiêu người con nên chúng tôi chưa thể xác định chính xác những người có quyền quyết định đối với mảnh đất trên).

 

Hơn nữa, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

Trường hợp 2: Mảnh đất trên là tài sản chung của vợ chồng (ông nội-bà nội)

 

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”.

 

Như vậy, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trường hợp ông nội bạn đã mất thì mảnh đất trên một nửa là của ông nội bạn, nửa còn lại là của bà nội bạn. Ông nội bạn đã mất nếu có để lại di chúc thì một nửa phần đất trên được thực hiện theo nội dung di chúc. Nếu ông nội bạn không để lại di chúc thì một nửa mảnh đất trên được chia theo pháp luật. Như vậy, phần di sản của ông nội bạn, bà nội bạn cùng các con sẽ được hưởng theo quy định của pháp luật. Do đó, việc định đoạt phần đất trên cần có đồng ý của bà nội và các con.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thừa kế đất đai có tên của chủ hộ gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn dân sự trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV Phạm Thị Hường - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo