Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tư vấn về thủ tục xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế

Nội dung đề nghị tư vấn:Xin chào quý luật sư! Tôi có một vấn đề cần sự tư vấn từ phía quý luật sư như sau: Có một căn nhà được chia làm ba phần với ba người đồng quyền sở hữu, một trong những người đó là ông nội tôi. Hai người còn lại là chị em kết nghĩa của ông tôi. Ông tôi mất để lại phần quyền sở hữu nhà của ông cho cha tôi. Sau đó một trong hai người cô của cha tôi mất không có người thừa kế nên đã để lại cho tôi.

 

Và tiếp đó người cô còn lại của cha tôi cũng chết đi nhưng không để lại di chúc và cũng không có người thừa kế theo pháp luật do đó phần này thuộc sở hữu nhà nước. Hiện tại cha tôi có quyền sở hữu đối với 2/3 căn nhà đó, phần còn lại thuộc sở hữu nhà nước.Vậy thì tôi muốn biết làm thế nào để cha tôi xác lập quyền sở hữu đối với 2/3 căn nhà đó? Mong quý luật sư giải đáp giúp tôi!

 

=> Tư vấn quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế, gọi 19006169

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trước hết, trong trường hợp cô của bố bạn chết nhưng không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 649, Điều 650 và Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

 

“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

 

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

 

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

 

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

 

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, hai bà cô chỉ là kết nghĩa với ông bạn, hoàn toàn không có quan hệ huyết hống hay nuôi dưỡng. Vì thế, nếu hai người chết mà không để lại di chúc và không có người thừa kế theo pháp luật thì tài sản sẽ thuộc về Nhà nước theo quy định tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015.

 

“Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế

 

Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”.

 

Như vậy, bố của bạn muốn xác lập được quyền sở hữu đối với phần di sản do ông nội để lại thì phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục được quy định theo Điều 57 Luật công chứng 2014, các văn bản hướng dẫn như sau:

 

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

 

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

 

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

 

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

 

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

 

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

 

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

 

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

 

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

 

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.”.

 

Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thừa kế; tổ chức công chứng thụ lý hồ sơ; hồ sơ gồm:

 

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

 

- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

 

- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

 

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng  tài sản;

 

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

 

Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Hết thời gian niêm yết không vấn đề gì thì tổ chức công chứng sẽ chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.

 

Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trên đất (nếu có).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thủ tục xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại 19006169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV: Ngọc Anh – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo