Luật gia Nguyễn Nhung

Tư vấn về quyền định đoạt và chia thừa kế đất là tài sản chung

Luật sư tư vấn về quyền định đoạt mảnh đất có sổ đỏ chỉ ghi tên vợ và trường hợp ghi tên cả hai vợ chồng. Tư vấn mẫu đơn ủy quyền thực hiện các giao dịch về đất đai. Chia di sản thừa kế là mảnh đất này khi một bên vợ hoặc chồng mất. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính gửi Luật sư, Tôi có 1 số thắc mắc về luật đất đai và thừa kế như sau, Anh/Chị vui lòng giải đáp giúp tôi:- Tôi đã lập gia đình, tôi có dự định mua đất (đất nông nghiệp). Vì lý do gia đình , chỉ 1 mình tôi đứng tên. Như vậy, nếu sau này có chuyển nhượng hay làm thủ tục liên quan thì có cần sự đồng ý của chồng tôi hay không? - Sau này, nếu tôi mất thì phần tài sản này sẽ được chia như thế nào? Bên gia đình tôi còn cha mẹ, chị em, con tôi ; bên gia đình chồng thì có chồng tôi, cha mẹ chồng và em chồng.- Nếu muốn cả 2 vợ chồng tôi cùng đứng tên thì chồng tôi có thể làm ủy quyền cho tôi đại diện làm các thủ tục và ký các giấy tờ được không? Nếu được thì phải làm ở đâu để đảm bảo pháp lý cho tôi thay mặt chồng tiến hành các thủ tục mua đất. Và nếu 2 vợ chồng cùng đứng tên thì khi 1 trong 2 người mất, tài sản sẽ được chia như thế nào? Rất mong nhận được sự hướng dẫn sớm của Anh /Chị.Trân trọng cảm ơn. 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của chị chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

 

Theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai năm 2013:

 

“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”

 

Như vậy, nếu mảnh đất này được chị mua thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của chị thì mảnh đất được xác định là tài sản riêng của chị, mình chị đứng tên trên sổ đỏ và chị có toàn quyền định đoạt mảnh đất này.

 

Nếu mảnh đất là tài sản chung của hai vợ chồng và việc chỉ mình chị đứng tên trên sổ đỏ là kết quả thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc trường hợp cả hai cùng đứng tên sổ đỏ thì mọi giao dịch liên quan đến mảnh đất cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng bởi Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

 

“Điều 218. Định đoạt tài sản chung

 

 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

 

 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.”

 

Anh có thể ủy quyền cho chị thực hiện mọi giao dịch liên quan đến mảnh đất này thông qua giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực.

 

Về mẫu giấy ủy quyền, chị có thể tham khảo tại bài viết sau: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân.

 

Khi chị mất, cả mảnh đất này sẽ là di sản thừa kế nếu đó là tài sản riêng của chị. Trong trường hợp đây là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi một trong hai người mất, một nửa mảnh đất thuộc về người còn sống và di sản thừa kế được xác định là một nửa mảnh đất còn lại.

 

Nếu anh/chị không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản này được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất còn sống tại thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;...

 

Hàng thừa kế thứ nhất của chị bao gồm bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, chồng, con của chị. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất của anh bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, con. Em chồng chị tức em gái của anh được xác định là người thuộc hàng thừa kế thứ hai theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người này chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Nếu anh/chị có để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. Cha, mẹ, chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động của anh/chị vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được anh/chị cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

 

Một suất thừa kế theo pháp luật được xác định bằng cả phần di sản chia cho số người ở hàng thừa kế thứ nhất như đã phân tích ở trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Diệu Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo