Cà Thị Phương

Tư vấn về hiệu lực thỏa thuận dân sự

Chào luật sư! Em tên là T. Tháng 10 năm 2014 em có vào làm 1 công ty cổ phần. Khi vào vào thử việc xong 1 tháng. Họ đưa em 1 bản hợp đồng lao động chính thức 2 năm. Sau đó họ lại đưa them 1 bản cam kết phải làm việc trong thời gian 3 năm. Lúc đó em cũng k nghĩ sẽ nghỉ trong vòng 3 năm đó. Nhưng qua hơn 1 năm, bản thân em và gia đình cũng có định hướng khác nên em xin nghỉ ở cty đó.

 

Nhưng cty đó lôi lại các điều khoản trong cái bản cam kết đó ra và bắt em đền bù 63tr ( 18 tháng làm việc cho công ty). Các điều khoản cam kết em không nhớ rõ vì bên cty đó chỉ cho 1 bản cho em ký và họ thu lại. Em chỉ nhớ có 1 điều khoản là nếu nghỉ trước thời hạn sẽ phải đền bù lại công ty ( 6 tháng đầu 5tr, những tháng sau là 3tr). Bây giờ họ bắt em ký 1 bản cam kết là lộ trình trả nợ. Em không ký. Vậy luật sư cho em hỏi. Nếu em không ký cũng như không trả tiền cty đó. Họ có thể kiện em được không và nếu kiện mức độ hình phạt với em là gì ạ.Cảm ơn luật sư ạ.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hổi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2012 quy định:

 

"1. Người lao động có các quyền sau đây:

 

...d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;"

 

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 8 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định hành vi bị nghiêm cấm như sau:

 

"Cưỡng bức lao động."

 

Dựa vào các quy định trên, tôi có thể xác định việc công ty yêu cầu bạn lập bản cam kết lao động hết thời hạn không thì bị phạt đã vi phạm quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao đồng. Đồng thời, hành vi này có dấu hiệu của việc "cưỡng bức lao động", do đó là một hành vi bị nghiêm cấm cho nên nếu họ kiện ra Tòa yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ trong bản cam kết, Tòa sẽ tuyên vô hiệu bản cam kết vì vi phạm điều cấm pháp luật.

 

Đối với việc bạn muốn nghỉ, bạn không cần phải xin phép công ty. Cụ thể, bạn chỉ cần đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

......"

 

Ngay cả khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động không theo quy định trên, bạn cũng chỉ chịu những nghĩa vụ theo Điều 43 Bộ luật lao động như sau:

 

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

 

Kết luận lại, trong mọi trường hợp bạn không cần thực hiện theo bản cam kết. Nếu họ thực hiện hành vi bất kỳ xâm phạm quyền lợi hợp pháp của bạn (không trả lương, không trả sổ bảo hiểm,...), bạn có thể viết đơn khiếu nại lên Phòng lao động huyện.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hiệu lực thỏa thuận dân sự. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV. Vũ Hà Phan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo