Hoài Nam

Tư vấn về hiệu lực pháp luật của Di chúc và chia thừa kế theo di chúc

Dạ, xin chào luật sư tôi có vài thắc mắc về pháp lý liên quan đến hiệu lực của di chúc và thủ tục phân chia tài sản thừa kế theo di chúc nhờ luật sư tư vấn giúp ạ. Tôi xin được trình bày nội dung như sau: Ông bà nội của tôi trước kia có 9 người con (7 gái 2 trai), trước khi mất ông bà có ủy quyền thừa kế thửa đất hương quả cho 2 người con trai là bác tôi và ba tôi.

 

Tuy nhiên bác tôi đã mất lâu, nay chỉ còn ba tôi... lâu nay ba tôi có cho cháu trai (tức con của bác tôi ) về khu đất hương quả để sinh sống, sau 1 thời gian người này tự ý chuyển quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của ba tôi cũng như không hề thông báo cho ba tôi biết. Bây giờ người này muốn bán hết đất, nhưng chỉ đồng ý chi ra 1 khoản rất nhỏ so với giá trị thực của thửa đất bảo là tiền nghĩ tình cậu cháu, nếu không đồng ý sẽ đợi ông mất sẽ không chi ra 1 đồng nào. Ba tôi đã già tâm nguyện là giữ lại mảnh đất hương quả tổ tiên để thờ cúng.  Xin luật sư hãy tư vấn giúp là liệu ba tôi có thể đòi lại quyền sử dụng đất hay không, trong trường hợp không thể liệu ba tôi có thể đòi đền bù cao hơn không. Xin cám ơn luật sư!

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

 

Do thông tin cung cấp chưa rõ ràng khi ông bà mất có để lại di chúc hay không có di chúc cho nên để làm rõ vụ việc chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Ông bà bạn trước khi mất có để lại di chúc.

Theo như bạn cung cấp là “trước khi mất ông bà có ủy quyền thừa kế thửa đất hương quả cho 2 người con trai là bác tôi và ba tôi”, trường hợp này có thể hiểu là ông bà bạn có để lại di chúc.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của di chúc, Cụ thể:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng


Như vậy trong trường hợp này nếu trước khi mất ông bà bạn để lại di chúc bằng văn bản, kể cả văn bản này có hoặc không có công chứng, chứng thực nhưng đảm bảo điều kiện người lập di chúc  là minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện; nội dung và hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật thì di chúc này đều được xem là hợp pháp và có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế ( thời điểm ông bà bạn mất đi)

Trường hợp ông bà bạn để lại di chúc miệng thì phải đáp ứng đủ điều kiện:Ông bà bạn lập di chúc trong tình trạng bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác, khi ông bà thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.Thì trong trường hợp này, di chúc này vẫn được xem là hợp pháp.

Nếu di chúc hợp pháp thì di sản của ông bà bạn để lại sẽ được chia theo di chúc. Và theo thông tin bạn cung cấp thì  di sản ông bà để lại là quyền sử dụng đất và người được hưởng di chúc là bố và bác của bạn. Nếu trong di chúc có nêu rõ phần mỗi người được hưởng thì di sản sẽ được chia theo di chúc, nếu di chúc chỉ nêu chung chung thì việc hưởng di sản sẽ do bố bạn và bác bạn thỏa thuận hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ được chia đôi.

Tại thời điểm này, bác bạn đã mất đi thì phần di sản mà bác được hưởng từ ông bà sẽ được chia thừa kế cho con và vợ của bác bạn. Khi này, anh con trai của bác không hoàn toàn có quyền  đối với cả mảnh đất này.

Do vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bố bạn, bố bạn có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản chung ( nếu ông bà đã mất quá 10 năm) hoặc yêu cầu tòa án chia thừa kế theo di chúc ( nếu ông bà mất chưa đến 10 năm). Khi này, bố bạn sẽ được hưởng một phần di sản theo nội dung di chúc hoặc được hưởng ½ mảnh đất nếu di chúc không nêu rõ phần của mỗi người.

Trường hợp, bố bạn muốn giữ lại phần đất này thì có thể đề nghị với vợ và con của bác bạn( người được thừa kế di sản của bác bạn) về việc để bố bạn đứng tên trên quyền sử dụng đất và bố bạn sẽ phải chi trả cho bên kia phần chênh lệch mà bên kia được hưởng.

Trường hợp 2: Ông bà bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.

Khoản 1 điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

 

Như vậy, trong trường hợp này, nếu ông bà bạn không để lại di chúc hoặc có để lại nhưng  không hợp pháp thì phân chia di sản ông bà bạn để lại theo quy định của pháp luật theo điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
 
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Như vậy, trong trường hợp này sẽ được chia cho những người đồng thừa kế là 9 người con.Trường hợp, bác bạn mất sau thời điểm mở thừa kế thì vợ và con của bác sẽ được hưởng phần di sản lẽ ra bác bạn được hưởng. Do vậy, việc tự ý sang tên quyền sử dụng đất của con trai bác bạn là không đúng quy định của pháp luật. Trường hợp này, những người đồng thừa kế có thể làm đơn yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế và khiếu nại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai chủ thể.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật Thừa kế trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân Trọng!
CV Lê Yến - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo