LS Vũ Thảo

Tư vấn về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc chính sách bảo trợ xã hội

Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật? Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu đối với từng đối tượng? Trình tự, thủ tục, hồ sơ để nhận trợ cấp xã hội hàng tháng là như thế nào? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Theo chính sách xã hội của Nhà nước, các đối tượng xã hội chịu sự thiệt thòi, đặc biệt là trẻ em sẽ được Nhà nước trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật. Những trường hợp được nhận trợ cấp xã hội được pháp luật quy định cụ thể với những mức trợ cấp hàng tháng khác nhau.

Nếu bạn đang muốn tìm hiểu hoặc đang có thắc mắc về các đối tượng và mức trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật, hãy gửi câu hỏi của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên pháp lý hướng dẫn tư vấn các vấn đề bạn thắc mắc như:

- Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định pháp luật;

- Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Trình tự, thủ tục nhận trợ cấp xã hội hàng tháng;

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình hống Luật Minh Gia đã hương dẫn, tư vấn dưới đây để có thêm thông tin về trợ cấp hàng tháng theo quy định pháp luật và đối chiếu với trường hợp của mình.

2. Hỏi về trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định pháp luật

Câu hỏi: Tôi đang bị suy thận mạn giai đoạn cuối. Hiện đang chạy thận nhân tạo. Tôi có được hưởng trợ cấp hàng tháng không? Mức trợ cấp là bao nhiêu? Pháp luật có quy định trợ cấp đối với những trường hợp như của tôi không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ  Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP Quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

‘1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

….

6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Bạn đang bị suy thận và chạy thận nhân tạo. Theo quy định trên, thì trường hợp của bạn không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với các đối tượng bảo trợ xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc chính sách bảo trợ xã hội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo