Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tư vấn về đòi tiền cho vay khi mất giấy vay nợ

Chào văn phòng luật, cho tôi hỏi về việc đòi tiền cho vay nhưng bị mất giấy vay tiền như sau: Cách đây gần 1 năm, tôi có cho bà bạn tên là P vay x00.000.000 đ (... trăm triệu đồng ) để bà P mua nhà, thời hạn vay 6 tháng theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng nông nghiệp, khi vay hai bên thống nhất viết tay làm 2 bản có chữ ký của tôi và bà P, mỗi người giữ 1 bản.

 

Đến nay giấy của tôi bị mất tìm mãi không thấy, tôi yêu cầu bà P trả lại gốc và lãi cho tôi theo như thỏa thuận hai bên đã kýnhưng bà P nhất định không trả vì tôi không có chứng từ gốc. Vậy trong trường hợp này tôi có thể đòi lại tiền được không ? Việc bà P bắt buộc tôi phải có chứng từ nợ gốc mới trả có đúng không ? Nếu tôi không có giấy cho vay thì làm cách nào để có thể đòi lại tiền ? Rất mong nhận được tư vấn của luật sư. 

 

Trả lời. 

 

Chào bạn, cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi, luật Minh Gia xin trả lời như sau:

 

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

 

Như vậy, pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tiền của bạn và bà P có thể thể hiện dưới hình thức bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Theo đó, việc bà P đòi bạn đưa ra chứng từ gốc cho việc vay nợ mới trả nợ là không đúng.

 

Bạn có thể thương lượng với bà P để được trả khoản nợ này, nếu bà P không trả bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, để bạn đòi được nợ thì bạn phải có bằng chứng chứng minh việc bà P vay nợ mình.

 

Tài liệu chứng cứ kèm theo này được coi là đúng quy định pháp luật nếu nó thỏa mãn Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

 

“1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

 

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

 

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

 

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

 

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”

 

Như vậy nếu có các chứng cứ về việc bạn cho bà P vay tiền như người làm chứng, ghi âm, ghi hình...., thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bà P cư trú để yêu cầu giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về đòi tiền cho vay khi mất giấy vay nợ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV Lương Thị Huyền Châm – Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo