Phương Thúy

Tư vấn về điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu hằng tháng

Từ thời điểm triển khai bảo hiểm xã hội, chúng ta đã chứng kiến sự quan trọng của vai trò của Bảo hiểm xã hội trong xã hội nói chung và đời sống của cá nhân nói riêng. Tuy nhiên, dù đã triển khai qua nhiều thập kỷ song những vướng mắc về bảo hiểm xã hội vẫn diễn ra thường xuyên. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về Bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ như hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản và nhiều chủ thể thường nhầm lẫn với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bởi thông thường khi Người sử dụng lao động thực hiện các thủ tục hành chính như báo tăng, báo giảm bảo hiểm xã hội thường làm song song và cùng lúc các chế độ này. Tuy nhiên, do những kiến thức về pháp luật bảo hiểm xã hội hạn chế nên đôi khi các doanh nghiệp vẫn lúng túng trong xử lý và người lao động cũng không thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội dẫn đến quá thời hạn mà mất quyền lợi.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về pháp lý và đang băn khoản không biết giải quyết như thế nào, đừng ngần ngại hãy gọi điện cho chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Tư vấn về điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu hằng tháng

Nội dung tư vấn: Cho tôi hỏi về nghỉ hưu và mức lương hưu tháng như sau: Tôi sinh năm 1963. tôi tham gia đóng BHXH từ tháng 2 năm 1990. Thời gian đầu toi không làm trong ngành có độc hại. Từ năm 2007 tôi chuyển sang làm cán bộ kỹ thuật của một nhà máy xi măng. Xin hỏi: nếu năm nay tôi nghỉ hưu có được áp dụng chế độ 55 tuổi đủ tuổi hưu không? và tính mức lương như thế nào?

Trả lời:Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện nghỉ hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Nếu bác là lao động nam và từ năm 2007 bác làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì bác không đủ điểu kiện nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi do bác chưa đủ 15 nằm nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Bác có thể về hưu theo diện suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Thứ hai, về mức lương hưu hằng tháng

Nếu bác là nam và về hưu theo diện suy giảm khả năng lao động vào năm 2018 thì mức lương hưu của bác được tính căn cứ theo quy định sau:

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Mức lương hưu hàng tháng như sau:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.”

Bác tham gia bảo hiểm từ năm 1990 đến năm 2018 là 27 năm. Mức hưu trí cảu bác được tính như sau:

16 năm đầu = 45%

11 năm sau, mỗi năm tương ứng với 2% = 22%

Tổng: 45%+22%=67%

Tuy nhiên, do bác thuộc trường hợp nghỉ hưu thông thường (đủ 60 tuổi) do đó nếu bác nghỉ hưu khi 55 tuổi thì bác sẽ bị trừ tỉ lệ hưởng hưu tương ứng với số năm nghỉ trước tuổi, mỗi năm nghỉ trước tuổi bị trừ 2%. Bác nghỉ hưu trước tuổi 5 năm do đó mức trừ của bác sẽ là 10% (67%-10%=57%).

Nếu bác nghỉ hưu theo diện trước tuổi thì bác được hưởng 57% mức bình quân tiền lương hưu hàng tháng.

Về bình quân tiền lương, bác có thể tham khảo tại bài viết sau: "Hỏi về mức bình quân tiền lương để tính lương hưu hàng tháng".

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu hằng tháng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo