Luật gia Nguyễn Nhung

Tư vấn về điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo tuổi

Cho tôi hỏi về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi như sau: Tôi năm nay 52 tuổi đang công tác tại cơ quan UBND huyện, tôi muốn về hưu trước tuổi, đã đóng BHXH trên 34 năm, xin hỏi mức lương về hưu của tôi là bao nhiêu và có bị trừ % do nghỉ hưu giám định. Xin Luật sư cho tôi biết cách tính lương Hưu? Xin nói thêm là tôi có 9 năm phục vụ trong quân đội và quân hàm thượng úy khi chuyển ngành.

1. Tư vấn điều kiện nghỉ hưu trước tuổi và mức hưởng BHXH thế nào?

Trả lời:

Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh chúng tôi đã tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Điều 55 luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về nghỉ hưu trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động như sau:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, tại thời điểm hiện tại, anh 52 tuổi có 34 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Anh sẽ được nghỉ hưu trước tuổi khi anh suy giảm từ 61% khả năng lao động trở lên.

Thứ hai, về mức hưởng

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội có quy định như sau:

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Cụ thể trường hợp của anh. Trường hợp anh nghỉ hưu trong năm nay:

+ 15 năm đầu: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ 19 năm tiếp theo: 38% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tổng anh được hưởng 83% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, mức tối đa luật bảo hiểm quy định là 75% nên anh được nhận mức là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Số năm tham gia bảo hiểm xã hội vượt quá mức tối đa anh sẽ nhận được thêm khoản trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Anh có 4 năm tham gia bảo hiểm vượt lên mức 75% nên anh được hưởng thêm trợ cấp một lần bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ ba, về mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội

Theo thông tin anh cung cấp, anh có 9 năm là sĩ quan trong quân đội, sau đó xin chuyển ngành làm tại UBND huyện, có thể thấy anh tham gia bảo hiểm xã hội từ thời điểm năm 1982. Mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của anh sẽ tính trong  05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; 

Theo quy định tại Điều 37 Luật sĩ quan và nghị định 21/2009/NĐ-CP có quy định về mức lương căn cứ tính bình quân của sĩ quan chuyển ngành. Cụ thể sĩ quan chuyển ngành được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phụ vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu. Trường hợp khi chuyển ngành mà khi nghỉ hưu mà có mức lương hưu thấp hơn mức lương tính theo mức lương của sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu của sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu. 

---

2. Tư vấn quy định về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

Câu hỏi:

Vợ tôi sinh tháng 2 năm 1962, theo Nghị định 108 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của bộ nội vụ (có hiệu lực từ ngày 10/1/2015 và ngày 30/5/2015) thì vợ tôi ở trong khoảng tuổi dưới 53 và trên 51, đủ điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi, theo tuổi. Nhưng đến nay, 20/6/2015, UBND tỉnh Quảng Nam mới thông báo, triển khai thực hiện nghị định 108. Vậy vợ tôi có đủ điều kiện về tuổi để được nghỉ không? Mong LS tư vấn giúp cho. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Vấn đề này Công ty Luật minh gia xin tư vấn cho bạn như sau:

Chị sinh tháng 2 năm 1962 tính đến tháng 2 năm 2015 chị vừa tròn 53 tuổi. Tính đến ngày 20/6/2015 tuổi của chị là trên 53 tuổi.

Căn cứ theo Điều 8 tại Nghị định 108/2014/NĐ – CP và Điều 5 tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT – BNV - BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số:108/2014/NĐ - CP về chính sách tinh giản biên chế. Tính từ thời điểm hai văn bản pháp luật này bắt đầu có hiệu lực nếu chị thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định này thì chị vẫn có thể hưởng chính sách về hưu trước tuổi. 

“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”

Còn đối với UBND tỉnh Quảng Nam đến 20/6/2015 mới thông báo, triển khai thực hiện Nghị định số:108/2014/NĐ - CP thì đó là lỗi về sự triển khai chậm trễ thực hiện Nghị định này, người lao động không được hưởng chế độ kịp thời. Đây cũng là một trong những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định này hiện nay.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo