Triệu Lan Thảo

Chia di sản thừa kế theo pháp luật và nhượng lại phần di sản được thừa kế

Kính chào luật sư của quý công ty! Tôi muốn được luật sư tư vấn giúp nội dung như sau: Gia đình tôi có 6 anh chị em tôi là thứ 2 trong 6 anh em, khi mẹ tôi chết để lại 1 di sản là 1 mảnh đất có sổ đỏ mang tên mẹ tôi nhưng không di chúc lại cho ai.

 

Nay xảy ra tranh chấp giữa 6 anh chị em muốn chia tài sản, trong đó anh cả và em trai sau tôi đã chết trước mẹ tôi 1 năm, nay hai người con dâu đòi chia mảnh đất đó cho 6 anh chị em bao gồm cả người đã chết. Xin hỏi luật sư:

1/ Người con dâu có quyền đòi chia tài sản khi người chồng đã chết trước mẹ tôi không?

2/ Nay tôi muốn chia để tách phần tôi hưởng làm sổ đỏ thì cần làm những gì?

3/ Người con thứ 5 muốn cho tôi phần đất được hưởng thì phải làm thủ tục gì?

4/ Người đã chết không thể ký văn bản người vợ có quyền ký thay không?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn! 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia, với vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, con dâu có được hưởng di sản thừa kế của mẹ chồng không

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Điều 652. Thừa kế thế vị

 

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt

 

Như vậy, thì di sản thừa kế thuộc về anh trai và em trai của bạn đã mất trước mẹ thì con của hai anh được hưởng còn chị dâu bạn sẽ không được hưởng. Theo quy định tại Điều 652 BLDS về thừa kế thế vị thì con của của người đã mất trước thời điểm hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì sẽ được hưởng phần di sản đó theo pháp luật, và người vợ thì không có quyền hưởng di sản của chồng, do đó nếu là con chưa thành niên, hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì mẹ là giám hộ đương nhiên có quyền ký thay cho con vào bản thỏa thuận phân chia di sản. Ngoài ra thì người con tự ký và mẹ không có quyền được ký vào văn bản đó.

 

Thứ hai, cần làm những thủ tục gì để người con thứ năm có thể nhượng lại phần di sản thừa kế của người đó cho bạn? Và bạn phải làm những thủ tục gì để được hưởng phần di sản thừa kế của mình?

 

Trường hợp này, trong quá trình thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế đó. Vấn đề này, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Tư vấn trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế

 

 

Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì việc chia thừa kế sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết, sau khi được chia thì người nào có phần tài sản nào thì có quyền tặng cho hoặc chuyển nhượng phần đó (để được chuyển nhượng/tặng cho thì phải được đứng tên trên GCNQSDĐ).

 

Thứ ba, là bạn muốn tách phần tài sản bạn được hưởng để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cần những thủ tục gì?

 

+ Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người con thứ 5 thỏa thuận sẽ tặng cho quyền sử dụng đất thuộc phần thừa kế của người đó cho bạn, thì bạn sẽ được hưởng thêm phần thừa kế của người đó.

 

+ Quy trình hợp mặt những người thừa kế:

 

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế

 

“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

 

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

 

b) Cách thức phân chia di sản.

 

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”

 

Văn bản họp mặt phải có chữ ký của những người được phân chia di sản thừa kế và người quản lý, người phân chia di sản. Để đảm bảo văn bản này nên được công chứng.

 

+ Thủ tục nhận thừa kế được tiến hành như sau:

 

Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản: được tiến hành khi những người con họp mặt những người thừa kế và lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kê, người phân chia di sản thừa kế.
 

Thủ tục công chứng: sau khi nộp các giấy tờ nêu trên thì cơ quan công chứng sẽ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014

 
“Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác…
 

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
 

Thủ tục sang tên: sau khi đã có văn bản thỏa thuận thì những người có quyền sử dụng đất được thừa kế sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên.

 

Thứ tư, thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những người được thừa kế.

 

+ Cơ quan có thẩm quyền: 

 

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

 

+ Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất:

 

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng

 

Văn bản khai nhận di sản có công chứng

 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

Các giấy tờ khác: chứng minh nhân dân, hộ chiếu của các bên.

 

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên môi trường thông báo cho các bên để thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trong trường hợp này các bên nhận thừa kế không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 và lệ phí trước bạ theo Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

CV. Nguyễn Phương Thảo - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo