Phạm Diệu

Tư vấn trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất

Luật sư cho hỏi tư vấn về thừa kế quyền sử dụng đất như sau: Hiện tại gia đình em đang sống trên mảnh đất do ông nội em để lại. Sau khi ông em mất thì quyền sử dụng mảnh đất đó đã được chuyển sang tên bố em nhưng bố em cũng không biết. Và mấy chục năm sống ở đó gia đình em đều đóng thuế đất nhà ở đầy đủ.

 

Khi bà nội em còn sống bà đã xuống ủy ban xã làm di chúc là cho bố mẹ em mảnh đất đó. Nhưng sau khi bà em mất thì các bác trong gia đình em bắt bố mẹ em phải chia đều mảnh đất đó cho các anh chị em trong gia đình và viết đơn kiện xuống ủy ban xã. Và ủy ban xã giải quyết là bắt buộc bố mẹ em phải chia đều mảnh đất đó ạ. Vậy em muốn hỏi là trong trường hợp này gia đình em có phải chia mảnh đất đó không ạ. Quy định pháp luật thế nào? Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh chị luật sư ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: 

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Vì bạn không nói rõ về quyền sử dụng mảnh đất đó là thuộc sở hữu của ai nên chúng tôi tư vấn dựa trên các trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Quyền sử dụng mảnh đất đó thuộc sở hữu riêng của ông nội bạn. Ông nội bạn qua đời không để lại di chúc, do đó phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

 

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Theo đó, quyền sử dụng mảnh đất mà ông bạn để lại sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bà nội bạn, bố bạn và các bác của bạn. Sau đó bà nội bạn có lên ủy ban làm di chúc để để lại quyền sử dụng đất cho bố bạn, do đó sau khi bà nội bạn mất thì bố bạn sẽ được nhận thêm phần đất mà bà được thừa kế từ ông với phần đất được thừa kế theo pháp luật từ ông.  Như vậy, trường hợp này bố bạn vẫn phải chia cho các bác phần di sản thừa kế mà ông để lại được hưởng thừa kế theo pháp luật.

 

Trường hợp 2: Quyền sử dụng mảnh đất đó thuộc sở hữu chung của hai ông bà. Khi còn sống nếu hai ông bà không có di chúc chung và không có thỏa thuận khác thì khi có yêu cầu chia di sản sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

 

“2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

 

Theo đó, quyền sử dụng mảnh đất sẽ được chia đôi theo diện tích và mỗi phần thì chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Về phần ông bạn, ông chết không để lại di chúc nên quyền sử dụng ½ diện tích mảnh đất sẽ được chia đều cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất. Về phía di sản của bà nôi bạn, khi còn sống bà viết di chúc để lại quyền sử dụng mảnh đất cho bố bạn nhưng bà chỉ có quyền sử dụng đối với ½ diện tích mảnh đất và phần đất được thừa kế từ ông nên bố bạn cũng sẽ chỉ được nhận phần đất đó mà không được thừa kế toàn bộ mảnh đất. Như vậy đối với trường hợp này thì bố bạn vẫn phải chia quyền sử dụng đối với mảnh đất nhưng rõ ràng bố bạn sẽ được nhận phần nhiều hơn, bao gồm phần thừa kế từ ông và từ bà, phần còn lại chia đều cho các bác.

 

Trường hợp 3: Quyền sử dụng mảnh đất đó thuộc sở hữu riêng của bà nội bạn. Bà nội bạn có để lại di chúc và nếu di chúc đó hợp pháp thì bố bạn sẽ được thừa kế quyền sử dụng toàn bộ mảnh đất đó mà không phải chia cho ai cả. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế khác, Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

 

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

 

Theo đó, nếu trong số các bác của bạn có người bị mất khả năng lao động thì bố bạn sẽ phải chia cho bác phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật kể cả khi trong di chúc của bà không chia phần di sản nào cho bác.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư Tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Hồ Thu Uyên – Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo