Trần Phương Hà

Tư vấn trường hợp con dâu có nằm trong hàng thừa kế không?

Luật sư tư vấn về quyền hưởng di sản thừa kế của con dâu đối với bố mẹ chồng. Cụ thể như sau:

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin cho tôi hỏi trường hợp thừa kế như sau: "tôi lấy chồng (anh là con  trai cả, sau anh còn có 1 em trai và 1 em gái) và đã có 2 con, trước lúc chồng tôi mất bố mẹ chồng đã sang nhượng không có giấy tờ Pháp lý (sang nhượng bằng mồm) cho vợ chồng tôi một lô đất vườn làm nhà ở, chúng tôi đã ở trên mảnh đất đó cho tới nay đã 6 năm rồi, nay chồng tôi đã mất, mẹ chồng (bố chồng đã mất) tôi toàn quyền chia thừa kế,mẹ chồng tôi không chia thừa kế cho tôi.

Tôi hiện tại đang nuôi 2 đứa con và sinh sống trên mảnh đất đó, mà chia thừa kế cho các con tôi. Vậy chuyên gia cho tôi hỏi tôi có được đòi quyền được thừa kế hợp pháp trên mãnh đất tôi đang ở không (mẹ chồng không cho tôi quyền thừa kế). RẤT MONG ĐƯỢC SỰ GIÚP ĐỠ CỦA CÁC CHUYÊN GIA,TÔI ĐANG RẤT RỐI BỜI, XIN CÁM ƠN CÁC CHUYÊN GIA.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Theo điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2003 quy định: Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.

 

Vậy theo quy định trên, những trường hợp chuyển nhượng đất đai sau ngày 1/7/2004 mà  hợp đồng chuyển nhượng đó không được công chứng thì theo quy định của pháp luật sẽ không có giá trị pháp lý. Khi xảy ra tranh chấp thì đương nhiên hợp đồng trên sẽ bị tuyên vô hiệu và hậu quả của giao dịch này sẽ được giải quyết theo nguyên tắc khôi phục lại trạng thái ban đầu, hai bên trao trả lại cho nhau những gì đã nhận.

 

Như vậy trường hợp của bạn nếu như Bố chồng bạn thực hiện chuyển nhượng QSDĐ sau ngày 01/7/2004 mà chỉ thực hiện chuyển nhượng bằng miệng thì sẽ không có giá trị pháp lý, nên mảnh đất trên sẽ vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ chồng bạn.

 

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định như sau:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Trong trường hợp trên bạn cần phải xác định xem số di sản của bố chồng để lại  có tài sản chung của vợ chồng hay là tải sản riêng của vợ chồng hay không để xác định số di sản của bố chồng bạn và thực hiện chia thừa kế.

 

Đối với tài sản chung của vợ, chồng thì khi bố chồng bạn mất thì ½ sẽ là tài sản riêng của mẹ chồng bạn, mẹ chồng bạn sẽ có toàn quyền định đoạt với tài sản của mình và ½ sẽ là di sản để đem chia thừa kế cho các đồng thừa kế. Đối với các tài sản riêng của bố chồng bạn sẽ được đem ra để chia đều cho tất cả các đồng thừa kế.

 

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2005 quy định:

 

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

Điều 677. Thừa kế thế vị

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

 

Khi bố chồng bạn mất không có di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện chia theo pháp luật, và những người thừa kế của bố chồng bạn sẽ bao gồm: Vợ, và 3 người con của ông (bao gồm cả chồng bạn). Theo quy định của pháp luật thì con rể và con dâu không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật khi thực hiện việc chia di sản thừa kế.

 

Tuy nhiên bạn không đưa ra thông tin chồng bạn mất trước hay mất sau bố chồng, trường hợp nếu như chồng bạn mất sau thời điểm mà bố chồng mất thì anh vẫn sẽ được hưởng phần thừa kế, và phần anh được hưởng thừa kế đó được xác định là tài sản của chồng và khi anh mất thì tài sản đó sẽ được đem ra chia thừa kế cho các đồng thừa kế của anh gồm: mẹ, vợ và các con. Còn nếu như chồng bạn mất trước thời điểm bố chồng mất thì theo quy định các con chị sẽ được thừa kế thế vị đối với phần mà đáng nhẽ chồng chị được hưởng.

 

Theo quy định của Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định:

 

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Tuy nhiên mảnh đất đó đã được bố mẹ chồng sang tên từ 6 năm trước, và gia đình bạn đã thực hiện xây dựng nhà ở trên phần đất đó. Vậy bạn phải xem xét hiện nay mảnh đất đó có do ai  đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không, nếu hiện nay mảnh đất đó bố mẹ chồng vẫn đang đứng tên trên GCNQSDĐ thì mảnh đất đó thuộc sở hữu của bố mẹ chồng bạn và sẽ được đem chia thừa kế trong phạm vi tài sản của bố chồng, còn căn nhà được xây dựng trên đó bạn sẽ được tính theo công sức đóng góp của mình để hình thành nên căn nhà đó. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn trường hợp con dâu có nằm trong hàng thừa kế không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV.Lý Quỳnh Giang - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo