LS Vũ Thảo

Tư vấn tách số hộ khẩu khi chủ hộ không đồng ý

Luật sư tư vấn về điều kiện để được tách hộ khẩu, điều kiện nhập hộ khẩu theo quy định của luật cư trú. Đặc biệt là trường hợp vợ chồng đã ly hôn, người vợ muốn tách sổ hộ khẩu nhưng người chồng là chủ hộ không đồng ý thì người vợ có tách hộ khẩu được không. Nếu bạn gặp vấn đề bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn dưới đây :

1. Tư vấn về vấn đề tách sổ hộ khẩu.

Sổ hộ khẩu là sổ quản lý về nơi cư trú của công dân, hiện nay vấn đề liên quan đến thủ tục tách khẩu, chuyển khẩu đang được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên trên thực tế công dân khi thực hiện các thủ tục này còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là vấn đề một người trong hộ gia đình có nhu cầu tách sổ hộ khẩu nhưng chủ hộ không đồng ý thì phải làm thế nào ? Nếu bạn gặp vấn đề này hoặc đang có tranh chấp phát sinh nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+  Các  trường hợp được tách khẩu theo quy đinh ;

+ Thủ tục đăng ký thường trú ;

+ Thẩm quyền giải quyết ;

2. Tư vấn tách số hộ khẩu khi chủ hộ không đồng ý.

Nội dung đề nghị tư vấn: Chào luật sư, luật sư Cho em hỏi.trường hợp là em đã ly thân chồng 3 năm, em muốn li dị mà chồng không đồng ý. Hiện tại chồng đã ở nhà riêng khoảng 1 năm nhưng không chịu tách hộ khẩu. Vậy em đơn phương tách được không hay phải sau khi ly hôn ạ, và thủ tục tách hộ khẩu của e thế nào, em cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty luật Minh Gia, về câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1 điều 27 luật Cư trú, các trường hợp được tách hộ khẩu bao gồm:

“a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.

 b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 điều 25 và khoản 2 điều 26 của luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn không nêu rõ sau khi kết hôn bạn đã nhập hộ khẩu vào gia đình chồng bạn hay nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân chồng bạn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp bạn đều thuộc đối tượng được quy định tại điểm b điều khoản này. Vì vậy, để tách được hộ khẩu bạn cần được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Trong trường hợp chồng bạn không đồng ý, bạn vẫn có thể tách hộ khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục này, bạn phải có nơi cư trú hợp pháp nghĩa là bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú theo thủ tục quy định tại điều 21 Luật Cư trú:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Sau khi thực hiện xong thủ tục này, bạn có thể tiến hành xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 22:

“Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
đ: Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”

Theo đó, thủ tục xóa hộ khẩu thường trú sẽ được thực hiện theo quy định tại thông tư số 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một số đều và biện pháp thi hành luật cư trú:

"a) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;

b) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.

4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú"

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để tách hộ khẩu có thể thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới và thủ tục xóa đăng ký thường trú tại nơi ở mới nói trên.

>> Luật sư tư vấn thắc mắc về luật cư trú, gọi: 1900.6169

--------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn thắc mắc liên quan đến hộ khẩu thường trú

Kính chào quý công ty, tôi có một vấn đề muốn nhờ quý công ty tư vấn như sau: Tôi đã có hộ khẩu địa chỉ thường trú tại X. Nay tôi mua được 1 mảnh đất có địa chỉ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Y, Tại đây tôi và nhiều hộ gia đình khác đều sinh hoạt, đóng góp các lệ phí ở X, Khi tôi đi ra công an thành phố để điều chỉnh lại địa chỉ trong sổ hộ khẩu thì công an phường nói tôi chỉ được đăng kí hộ khẩu tại bản lầu phường X trùng với địa chỉ tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chuyển địa chỉ hộ khẩu về Y mà tôi tại sinh hoạt tại tổ 7 thì sau này các giấy tờ xác nhận về nhân thân đều do tổ 7 --> không khớp với địa chỉ trong sổ hộ khẩu, tôi sợ sẽ vướng mắc về sau này. Tôi rất phân vân, đề nghị quý công ty tư vấn giúp phương án nào tối ưu nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 12 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định:

"Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú."

Theo quy định trên thì trường hợp anh/chị chuyển hộ khẩu và trong sổ hộ khẩu thể hiện nơi mới thì khi này nơi thường trú của anh/chị được xác định là nơi mới đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn tách số hộ khẩu khi chủ hộ không đồng ý. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo