LS Vy Huyền

Tư vấn nhập khẩu đối với người chưa có chứng minh nhân dân

Nội dung đề nghị tư vấn: Xin được hỏi Luật sư,vợ của tôi được sanh ra ở Nha Trang.Từ nhỏ gia đình không có nhà cửa phải ở nhờ nhà của Cậu,đến 9 tuổi thì chuyển vô Tp HCM ở nhà nhà ông bà Nội.Được thời gian ngắn thì chuyển ra ngoài thuê phòng trọ nay đây mai đó do Cha mẹ chia tay.Nên đến nay vẫn chưa có điều kiện nhập khẩu nơi nào...


Xin được hỏi Luật sư,vợ của tôi được sanh ra ở Nha Trang.Từ nhỏ gia đình không có nhà cửa phải ở nhờ nhà của Cậu,đến 9 tuổi thì chuyển vô Tp HCM ở nhà nhà ông bà Nội.Được thời gian ngắn thì chuyển ra ngoài thuê phòng trọ nay đây mai đó do Cha mẹ chia tay.Nên đến nay vẫn chưa có điều kiện nhập khẩu nơi nào, nên 23 tuổi vẫn chưa có giấy CMND vì chưa có hộ khẩu thường trú,nên luôn gặp trở ngại khó khăn mỗi khi có việc phải chứng giấy tờ.Xin nhập khẩu những người bà con mà vợ tôi đã từng ở đó thì họ sợ sau này phiền phức và luôn né tránh. Vậy tôi xin được hỏi Luật sư trường hợp của vợ tôi như vậy muốn nhập khẩu vô gia đình tôi thì phải làm thủ tục như thế nào?mang giấy khai sinh của vợ tôi có tên của Cha trong đó để đến địa phương nơi Cha vợ tôi thường trú để xin xác nhận có gốc gác rồi về địa phương tôi xin nhập khẩu có được không? Xin cảm ơn Luật Sư !

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất: tư vấn cho bạn về việc đăng ký thường trú tại nơi cha chị ấy cư trú.
Theo như bạn cung cấp thông tin thì vợ của bạn sinh ra ở Nha Trang có giấy khai sinh và có tên cha trong đó, vậy chị ấy có thể mang giấy khai sinh của mình về địa phương nơi cha chị ấy đang cư trú để thực hiện đăng ký thường trú.  Vì bạn không cung cấp thông tin hiện tại cha chị ấy đang cư trú ở đâu nên chúng tôi chia hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Cha chị ấy cư trú ở Tỉnh

Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh: Theo quy định tại điều 19 Luật Cư trú 2006 thì

“Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản."

Trường hợp 2: Cha chị ấy cư trú ở Trung ương
 
Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung Ương: điều 20 Luật Cư trú quy định:
 
“1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
 
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
 
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
 
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
 
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
 
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
 
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
 
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

 
Như vậy, chị ấy đã đáp ứng được cả hai điều kiện nêu trên.

Điều kiện thứ nhất là có chỗ ở hợp ở hợp pháp và thường trú từ một năm trở lên (ở nhà cậu từ nhỏ  đến 9 tuổi mới chuyển đi)

Điều kiện thứ hai là được người có sổ hộ khẩu cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp con về với cha. Tức là người cha bắt buộc phải cho chị ấy nhập nhẩu.

Thủ tục đăng ký thường trú là:

-  Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú: Đối với thành phố trực thuộc trung ương: Công an quận, huyện, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

-  Hồ sơ đăng ký thường trú: Theo quy định tại điều 6 Nghị định số 35/2014/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
 
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
 
Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu)
 
Xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ cha con (giấy khai sinh của chị ấy)
 
Ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
 
Thứ hai, sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại thì chị ấy phải làm chứng minh thư nhân dân, CMND là căn cứ rất quan trọng để một công dân Việt Nam có thể tham gia vào hầu hết các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ hôn nhân (nếu không có CMND và giấy tờ tùy thân khác thì chị ấy không thể đăng ký kết hôn được)
Thủ tục đăng ký chứng minh nhân dân
 Cấp mới CMND:
 
- Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp).
 
- Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu).
 
- Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.
 
Thứ ba, sau khi có CMND chị ấy hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn theo đúng pháp luật với anh, sau đó anh có thể làm thủ tục nhập khẩu cho chị ấy theo trường hợp vợ về với chồng. Thủ tục đăng kí quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 như sau:
 
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký:
 
-          Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
 
-          Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh
 
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
 
-         Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;
 
-         Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
 
Điều 28 Luật cư trú năm 2006 quy định về giấy chuyển khẩu
 
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
 
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
 
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
 
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
 
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
 
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
 
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu vàphiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
 
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
 
Trân Trọng!
CV Phạm Thị Hường – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo