Hoàng Tuấn Anh

Tư vấn giả mạo chữ ký bán đất

Luật sư tư vấn về giả mạo chữ ký, lập thành hồ sơ sở hữu đất giả để bán đất và đưa ra tranh chấp trước tòa? Thời hạn để thụ lý và giải quyết một vụ án dân sự là bao lâu?

 

Tôi có gặp trường hợp mà chưa có hướng giải quyết. Nay tôi xin trình bày và hỏi ý kiến của luật sư. Ông NVA có lô đất, có diện tích hơn 800 m2;ông đã chuyển, nhượng quyền sử dụng đất cho con gái NTP, có giấy tờ viết tay nói lý do tại sao cho con gái NTP (vì có công trong việc nuôi dưỡng và khai phá đất đai từ lúc mới giải phóng). Anh trai ruột của cô NTP, ly cách gia đình nhiều năm từ sau giải phóng,đang sinh sống cùng gia định ở địa phương khác, không đồng ý với việc làm của cha. Ông NVT đã lập một hồ sơ đất giả lô đất có diện tích hơn 800 m2 trên,1 tờ giấy viết tay mua bán đất,giả chữ ký của cha ông đã bán cho ông, ông làm chủ sỡ hữu,sau đó đem lên chính quyền địa phương xác nhận; chủ tịch đã ký. Ông NVT sử dụng giấy tờ giả đó để bán cho người khác. Vụ việc bị phát hiện, cô NTP không đồng ý hành vi của ông đã gửi đơn cho chính quyền địa phương dừng việc mua bán đất của ông NVT. Ông NVT đã dùng hồ sơ giả đó và làm đơn khiếu nại- tranh chấp gửi cho đội công an điều tra thành phố. Cho đến nay đội công an điều tra thành phố đã giữ bản chính hs đất của cô NTP hơn 10 năm,không hoàn trả lại! Vậy tôi xin hỏi ông NVT đã mắc phải tội về hành vi gì,xử lý theo ra sao!tại sao đội điều tra giữ hồ sơ đất của cô NVP hơn 10 năm mà chả giải quyết trong khi cô NTP đã hơn 60,trách nhiệm thuộc về ai nếu như cô NTP chết thì ai có quyền sở hữu lô đất? Mong các luật sư giúp tôi giải đáp về vấn đề này?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Hành vi giả mạo chữ ký của anh NVT là vi phạm pháp luật và tùy vào mức độ có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố hình sự tùy theo mức độ, mục đích phạm tội của anh NVT. Theo Điều 139 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009. 

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm...”

 

Ở đây anh NVT đã có hành vi dùng thủ đoạn gian dối cố ý làm thay đổi sở hữu quyền sử dụng đất, sau đó lại bán mảnh đất cho người khác gây ảnh hưởng đến lợi ích của cả chị NTP và người mua đất của anh. Hành vi của anh đã đủ yếu tố để cấu thành tội phạm do đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Còn tranh chấp giữa cô NVP và anh NVT là tranh chấp về quyền sử dụng đất nên nó sẽ được giải quyết theo thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Do sự việc đã xảy ra 10 năm trước, nên quy trình thủ tục giải quyết lúc đó sẽ tuân theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 từ Điều 167 đến Điều 171 thì sau khi nhận đơn khởi kiện.

 

- Trong thời hạn 5 ngày tòa phải xem xét:

 

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

 

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

 

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

 

- Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.

 

-  Thụ lý vụ án:

 

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

 

2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

 

3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

 

- Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.

 

4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

 

Như vậy, từ khi nhận đơn nhiều nhất là 68 ngày tòa phải giải quyết vụ án quá thời hạn nêu trên tòa án đã vi phạm Bộ luật tố tụng dân sự nếu không thụ lý vụ án và cũng không trả lại hồ sơ nhà đất cho cô NVP chứu không được phép giữ lại hồ sơ.

 

Về việc nếu cô NVP chết, căn cứ  Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu trong quá trình giải quyết vụ án đương sự chết mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa (người thừa kế) quyền và nghĩa vụ của đương sự thì vụ án tạm thời đình chỉ: "Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;"

 

Còn nếu tìm được người thừa kế quyền và nghĩa vụ của đương sự, căn cứ tạm đình chỉ vụ án không còn tồn tại vụ việc sẽ tiếp tục được xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự .Tuy nhiên cần lưu ý theo căn cứ được quy định tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền và nghĩa vụ tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng”. Và quyền sở hữu lô đất được xác định theo quyết định của tòa án. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thanh Hương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo