LS Vy Huyền

Tư vấn đối tượng được hưởng tiền tử tuất

Chào anh chị. Anh chị cho em hỏi trước khi lấy em, chồng em đã ly hôn và các con ở với mẹ. Khi các cháu còn nhỏ chồng em đã chu cấp cho các cháu theo quy đi định của tòa án. Hiện nay các con chồng em đã lớn và đã có gia đình. Nay chồng em mất các tài sản và tiền tuất của chồng em các cháu có quyền được hưởng không?

Trả lời tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, vấn đề của bạn Luật Minh Gia tư vấn như sau.

Thứ nhất hưởng di sản thừa kế.

Trường hợp 1: Chồng bạn để lại di chúc, và di chúc hợp pháp: Thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc đó.

Trường hợp 2: Chồng bạn không để lại di chúc, hoặc có để lại nhưng di chúc không hợp pháp thì phần di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau

-Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

-Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

-Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 676 Luật Dân sự 2005)

Như vậy, con đẻ của chồng bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật và sẽ được hưởng di sản thừa kế.

Thứ hai: hưởng tiền tử tuất.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì

Điều 64.Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. 
 
Như vậy, nếu con đẻ của chồng bạn đã thành niên, (lập gia đình) có khả năng lao động thì sẽ không được hưởng tiền tử tuất theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn đối tượng được hưởng tiền tử tuất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


 CV Phạm Thị Hường - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo