LS Vy Huyền

Tư vấn về việc phân chia tài sản thừa kế

Xin chào Văn phòng Luật Minh Gia! Tôi có mấy vấn đề về thừa kế xin nhờ luật sư tư vấn:


1. Cha,mẹ tôi cùng mất năm 2004 có để lại cho 5 anh em tôi một căn nhà do mẹ tôi đứng tên{Không có di chúc} đến năm 2007 chị Hai tôi mất (không chồng, không con) cũng để lại 1 căn nhà do chỉ đứng tên (không di chúc), chúng tôi chưa kê khai thừa kế cả 2 căn nhà và tất cả giấy tờ hiện nay đều do người chị thứ Ba cất giữ. Hộ khẩu thường trú chúng tôi đều ở căn nhà Mẹ tôi để lại và do người anh thứ Tư đứng tên chủ hộ. Nay tôi và anh Tư muốn làm thừa kế và chia tài sản nhưng chị Ba không đồng ý và cũng không đưa giấy tờ cho chúng tôi làm. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp có cách nào để tôi và anh tôi có thể làm thừa kế và chia tài sản được không? 
2. Ông Bà nội,ngoại tôi đều mất đã lâu và không có giấy chứng tử khi làm thừa kế chúng tôi phải làm sao? 
3.Trong trường hợp phải ra Tòa án xử người bị nhiễm HIV có được miễn giảm án phí không thưa luật sư?Xin chân thành cám ơn!
 
Trả lời tư vấn: cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
1. Chia di sản thừa kế của chị Hai và cha mẹ bạn để lại.
 
Theo điểm a Khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 thì bạn và các anh chị là những người thừa kế theo pháp luật.
 
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
 
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
 
a) Không có di chúc;

 
Quyền thừa kế của bạn và anh chị với căn nhà do cha mẹ bạn để lại :
 
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
 
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
 

Cha mẹ bạn đã mất trên mười năm như vậy là hết thời hiệu khởi kiện đối với di sản thừa kế. Theo mục 2.4 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc chia tài sản chung trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:
 
“a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
 
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
 
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần
mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
 
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.


Như vậy, trong trường hợp này bạn và anh chị chưa kê khai thừa kế căn nhà này và chị Ba (người đang giữ giấy tờ của ngôi nhà) không đồng ý chia di sản thì bạn và các anh chị phải cùng thỏa thuận để thừa nhận di sản này chưa được chia thì di sản sẽ thuộc sở hữu chung. Nếu không thỏa thuận được thì di sản sẽ thuộc về người đang trực tiếp quản lý di sản.

Quyền thừa kế của bạn và anh chị bạn với căn nhà chị Hai của bạn để lại :
 
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;


2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 
Như vậy bạn và anh chị của bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai theo pháp luật và chỉ được hưởng thừa kế khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
 
Trong trường hợp chị Ba của bạn không giao giấy tờ liên đến di sản để giải quyết việc chia thừa kế thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chia di sản thừa kế.

2. Người để lại di sản đều mất đã lâu và không có giấy chứng tử khi làm thừa kế thì phải làm sao để chia di sản thừa kế.
 
Muốn thừa kế di sản bạn cần phải có giấy chứng tử của người để lại di sản. Bạn có thể xin lại giấy khai tử cho họ theo “Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn” được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015. Theo đó, thẩm quyền giải quyết việc đăng ký khai tử quá hạn được quy định cho:
 
- UBND cấp xã phường nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử;
 
- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp phường nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
 
Hồ sơ :
 
1. Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử.
 
2. Giấy tờ thay cho Giấy báo tử đối với người chết tại nhà ở nơi cứ trú là “Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng”.
 
3. Đơn đề nghị giải quyết việc đăng ký khai tử quá hạn.
 
Như vậy, trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký khai tử quá hạn cho ông của bạn bao gồm:
 
- Đơn xin đăng ký khai tử quá hạn. Trình bày lý do và cung cấp theo yêu cầu của Tòa án.
 
- Giấy xác nhận việc chết của người làm chứng. Nội dung giấy xác nhận của người làm chứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người chết, thời gian, địa điểm và nguyên nhân chết.
 
Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng. Ngoài ra, người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng.
 
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch UBND xã, phường ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trường hợp cần xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
 
3.Trong trường hợp phải ra Tòa án xử người bị nhiễm HIV có được miễn giảm án phí không.
 
Những đối tượng được miễn giảm án phí được quy định Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 tại Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/UBTVQH12. Trong đó người bị nhiễm HIV không thuộc một trong các đối tượng trên.
 
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc xin liên hệ để được tư vấn thêm.

Trân trọng !
Cv Thu Huyền - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo