Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn các vấn đề liên quan đến tai nạn giao thông

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Em xin chào luật sư. Luật sư cho em hỏi một số vấn đề sau: Ngày 13/12/2016. Bố em bị tai nạn giao thông do người điều khiển xe máy gây ra. Sau đó gia đình người gây tai nạn có qua lại một vài lần và hỗ trợ gia đình em 30 triệu đồng. Tuy nhiên mỗi lần tới nhà thì gia đình người gây tai nạn chỉ than vãn làm tinh thần mẹ em càng buồn và suy sụp hơn. Hơn 2 tháng nay họ cũng không qua lại thăm hỏi gia đình em.

 

Tới nay đã hơn 3 tháng mà vụ việc chưa được giải Quýêt. Vậy luật sư cho em hỏi như sau: 1. Thời gian giải Quýêt vụ án tai nạn làm chết người là bao lâu. 2. Gia đình em Có cần làm đơn gửi cơ quan công an hay tòa án yêu cầu khởi sự tố, xét xử vụ án hay không, nếu có thì gửi đến cơ quan nào? 3. Mức bồi thường thiệt hại mà gia đình người gây tai nạn phải bồi thường cho gia đình em là bao nhiêu? 4. Sau khám nghiệm tử thi cơ quan công an có phải thông báo kết quả cho gia đình em hay không? Và Thời hạn là bao lâu? Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại các Điều 14, 15 và 16 Thông tư 77/2012/TT-BCA quy định như sau:

 

"Điều 14. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông

 

1. Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu hoạt động điều tra, cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo về kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ tai nạn đó bằng văn bản, trình Trưởng Công an cấp huyện (đối với vụ tai nạn giao thông do Công an cấp huyện thụ lý), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh (đối với vụ tai nạn giao thông do Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thụ lý), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (đối với vụ tai nạn giao thông do Cục Cảnh sát giao thông thụ lý) để giải quyết vụ tai nạn giao thông:

 

a) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì hoàn chỉnh hồ sơ, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 15 Thông tư này.

 

b) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì chuyển giao hồ sơ cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra, giải quyết theo quy định.

 

c) Trường hợp vụ tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Công an quy định về công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát nhân dân và Điều 24 thông tư này.

 

2. Việc bàn giao hồ sơ cùng đồ vật, mẫu vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông giữa lực lượng Cảnh sát giao thông với Cơ quan điều tra Công an, Quân đội phải được lập biên bản. Hồ sơ bàn giao phải phô tô để lưu giữ tại đơn vị.

 

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần điều tra, xác minh thì thời hạn có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

 

Điều 15. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính

 

Cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông tiến hành các công việc sau:

 

1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân của vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức giải quyết. Các bên liên quan trình bày ý kiến của họ, mọi ý kiến phải được ghi vào biên bản giải quyết và có chữ ký của các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông.

 

Trường hợp một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn ngày khác đến giải quyết.

 

2. Thực hiện theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, ra quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

 

3. Sau khi người bị xử phạt thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, lập biên bản trả lại phương tiện, đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ cho người bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu biên lai tiền phạt ghim vào góc trên bên trái quyết định xử phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông.

 

4. Giải quyết việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông khi các bên có yêu cầu đòi bồi thường

 

a) Trường hợp các bên liên quan tự thoả thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại thì phải có bản cam kết thống nhất thoả thuận về mức và hình thức bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Người gây tai nạn tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại được xem là tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

 

b) Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thoả thuận khắc phục hậu quả được thì Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên liên hệ với cơ quan Tòa án cùng cấp để giải quyết theo thủ tục dân sự.

 

Điều 16. Kết thúc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

 

1. Đối với vụ tai nạn do Cơ quan Cảnh sát điều tra giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Cơ quan Cảnh sát điều tra phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến cơ quan Cảnh sát giao thông để làm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ tai nạn do Cơ quan Cảnh sát điều tra chuyển đến.

 

Theo đó, thời gian giải quyết một vụ tai nạn giao thông sẽ tùy thuộc vào trường hợp vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm hay không.

 

Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, đối với Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009) không phải là tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, do đó, khi có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm Cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành khởi tố vụ án mà không phụ thuộc vào yêu cầu khởi tố của bị hại. (Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất).

 

Về việc bồi thường thiệt hại, anh/chị có thể tham khảo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự 2015:

 

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

 

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

 

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gi

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo