Nguyễn Ngọc Ánh

Trình tự, thủ tục và án phí khi chia di sản thừa kế

Tôi xin nhờ công ty luật MINH GIA tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Ông bà tôi và bố mẹ tôi cùng sống trên một thửa đất. sau đó ông bà có cho nhà tôi một phần đất và năm 2002 gia đình tôi đã xây nhà ở công khai từ đó tới nay (2017). Năm 2004 bố tôi đã làm sổ đỏ đứng tên phần đất đã được cho, sau đó gia đình tôi đã làm mất sổ đỏ và chưa xin cấp lại. Năm 2008 ông bà tôi mất. phần đất của ông bà ở từ trước tới nay chưa có sổ đỏ.

 

Nội dung yêu cầu: Nay gia đình nhà bác tôi không biết đã làm cái sổ đỏ đứng tên con trai của bác tôi trên phần đất của ông bà tôi từ khi nào gia đình tôi và các cô bác ( là con của ông bà tôi) không hề hay biết. trong khi nhà bác cũng đã được ông bà cho một phần đất cách đó khoảng 1km đã có nhà cửa ổn định. Năm 2009 bác tôi cũng đã mất. Nay con trai của bác tôi đem sổ đỏ đó ra để chiếm phần đất của ông bà tôi. Vì vậy gia đình tôi và các cô bác (con của ông bà) muốn yêu cầu chia thừa kế theo luật thì cần những thủ tục gì và chi phí như thế nào. Xin công ty luật Minh Gia tư vấn giúp tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của anh/chị được tư vấn như sau:

 

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

 

Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

 

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

 

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

 

Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

 

Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định".

 

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “... 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản”.

 

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: “ 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này".

 

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

 

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

 

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

....”.

 

Căn cứ Điều 4, Khoản 5 Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, để giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế của người chết để lại thì anh/chị có quyền nộp đơn tới TAND huyện, quận, thị xã nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo nơi các đương sự thỏa thuận để yêu cầu cơ quan này thụ lý, giải quyết.

 

Theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH14 thì các bên đương sự sẽ phải nộp án phí theo giá ngạch theo danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm them nghị quyết 326/2016 tương ứng với phần tài sản mà mình được nhận trong khối di sản thừa kế của người chết để lại.

 

Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể

...

7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

 

a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;

...”.

 

Ví dụ: Căn cứ Danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326, giả sử trường hợp anh/chị được nhận phần di sản thừa kế có giá trị 200.000.000 VNĐ thì sẽ phải nộp án phí với số tiền 200.000.000 x 5% = 10.000.000 VNĐ.

 

Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH14:

 

Stt

Tên án phí

Mức thu

I

Án phí hình sự

 

1

Án phí hình sự sơ thẩm

200.000 đồng

2

Án phí hình sự phúc thẩm

200.000 đồng

II

Án phí dân s

 

1

Án phí dân sự sơ thm

 

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

1.4

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch

 

a

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng

b

Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

1.5

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá400.000.000 đồng

d

Từ trên 2.000.000.000 đồng

44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo