LS Hồng Nhung

Thực hiện các giao dịch về đất là tài sản chung của vợ chồng

Nội dung tư vấn: chào luật sư. cho tôi hỏi về vấn đề của quyền thừa kế, quyền sử dụng đất với nội dung như sau:


chồng tôi đã qua đời, nên người đại diện quyền thừa kế là tôi đứng tên trong thẻ đỏ, mà tôi có 3 người con. Mà tại sao trong thẻ đỏ lại có dòng chữ là:" chưa phân chia di sản thừa kế, không được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắng liền với đất" 
vậy nếu  tôi muốn sử dụng giao dịch về thẻ đỏ thì phải làm thế nào. mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ là người chồng mất có để lại di chúc hay không do đó nếu chồng bạn có để lại di chúc thì phần tài sản của chồng bạn sẽ được chia theo nội dung di chúc.

 

Nếu không có di chúc thì phần di sản của người chồng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nếu đây là tài sản chung của vợ chồng thì khi người chồng mất tài sản này sẽ được chia đôi, vợ sở hữu ½ khối tài sản và chồng sở hữu ½ tài sản. Một nửa tài sản chung đó sẽ được coi là di sản thừa kế và được chia theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế từ phần tài sản của chồng bạn trong khối tài sản chung được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Theo quy định trên, phần di sản thừa kế sẽ được chia đều cho người vợ, bố mẹ chồng (nếu có), 3 người con. Do đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều có quyền hưởng di sản ngang nhau. Vì vậy, người vợ muốn đứng tên trên GCNQSD đất đó và thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì các đồng thừa kế cần có một văn bản thỏa thuận phân chia di sản (có công chứng) hoặc những người thừa kế còn lại có văn bản từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

 

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

 

Như vậy, sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của các hàng thừa kế còn lại có công chứng của cơ quan có thẩm quyền thì người bạn mới có toàn quyền sở hữu phần đất đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thực hiện các giao dịch về đất là tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn thừa kê trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV Dương Chiến - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo