Triệu Lan Thảo

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?

Xin hỏi: Tôi trước đây có hộ khẩu tại Thái Bình. Năm 2015 tôi chuyển khẩu lên Hà Nội. Vậy tôi cần làm gì để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Nội dung tư vấn:

Chào anh/chị !Tôi chuyển khẩu từ Thái Bình lên Hà Nội từ năm 2015. Tôi ra phường xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở Phường này, anh chị cho tôi hỏi:

1. Tôi có cần cầm sổ hộ khẩu đi không hay chỉ cần chứng minh thư Hà Nội?

2. Tôi có cần xin xác nhận của Tổ trưởng tổ dân phố không?

3. Tôi đã xin xác nhận trong thời gian cư trú ở Thái Bình chưa kết hôn với ai từ bé đến 20.01.2015 tức ngày tách khẩu. Và trên sổ hộ khẩu mới ở Hà Nội nhập ngày 08.02.2015, tức có khoảng trống 18 ngày là thời gian hoàn thiện hồ sơ nhập. Tôi xin hỏi: nếu chỉ cần xin xác nhận trong thời gian cư trú ở phường này chưa từng đăng ký kết hôn với ai thì có cần xuất trình sổ hộ khẩu cũ ở Thái Bình hay không? 

4. Nếu đầy đủ hồ sơ thì thời gian xác nhận là bao lâu ?Cảm ơn anh chị đã tư vấn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, các giấy tờ chị cần xuất trình khi ra phường xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ - CP như sau:

"1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu."

 

Như vậy, chị cần xuất trình một trong số các giấy tờ tùy thân như đã quy định ở trên khi muốn xác nhận tình trạng hôn nhân. Tức là, chị cần xuất trình bản chính minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.

 

Thứ hai, liên quan tới 18 ngày làm thủ tục chuyển hộ khẩu, theo Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 về xóa đăng ký thường trú thì:

 

"đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ."

 

Cho nên, sẽ không có thời gian trống trong quá trình chuyển hộ khẩu (nơi cũ sẽ xóa đăng ký thường trú khi đăng ký xong ở nơi mới). Do đó, khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Nội thì chị không cần xuất trình hộ khẩu ở Thái Bình.

 

Thứ ba, liên quan đến thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ – CP về Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

 

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

 

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

 

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

 

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

 

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

 

Theo quy định thì bạn phải điền vào Tờ khai theo mẫu do UBND cấp. Trường hợp của bạn thuộc khoàn 4 ở trên, tức là bạn phải tự chứng minh tình trạng hôn nhân ở nơi cư trú trước đây. Theo như bạn trình bày, bạn đã xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Thái Bình. Cho nên, thời gian hoàn thành thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Nội là 03 ngày theo quy định tại Khoản 2.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Thùy Lan - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo