Luật sư Đào Quang Vinh

Thủ tục phân chia di sản thừa kế khi mất không có di chúc

Dạ thưa văn phòng luật sư cho em hỏi? Trong sổ đỏ chủ sở hữu đất hiện tại đứng tên Bố em và Mẹ em, nhưng vì lý do Bố e mất đột ngột không để lại di chúc

 

 

Vậy giờ em muốn chuyển tên số đỏ sang tên cho Mẹ thì phải làm nhưng thủ tục gì và những ai đc thửa hưởng quyền sở hữu đất? Em có ra phòng công chứng hỏi thì bên phòng công chứng có trả lời em rằng quyền sở hữu mảnh đất đó hàng thừa kế thứ nhất là ông bà đẻ ra Bố em sau đó mới đến Mẹ em và các con, nhưng mảnh đất đó không  phải là đất của Ông Bà để lại mà là của Bố Mẹ em mua và tên trong sổ Hộ Khẩu không có tên ông bà em. Mà ông bà nội đi khai hoang và đã mất từ rất lâu rôi thì văn phong công chứng bảo e phải xin giấy xác nhận của đia phương là ông bà em mất thì mới làm thủ tục sang tên sổ đỏ đc còn không có là ko làm đc. Nhưng ông bà đi khỏi quê hương từ rất lâu rồi và ko mất ở quê lên ko xác nhận đc. Vây văn phòng luật cho e hỏi có bộ luật nào quy định như vậy ko bên phòng công chưng trả lời e như vậy có đúng theo quy định của pháp luật ko?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Phần tài sản trên thuộc sở hữu chung của bố mẹ bạn , hình thành trong thời kì hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014) nên theo nguyên tắc thì bố bạn sẽ sở hữu một nửa phần đất đó. Do đó, khi bố bạn mất mà không có di chúc thì di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015  :

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Mà theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015:

 

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”

 

Do đó, tại thời điểm mở thừa kế thì ông bà của bạn đã mất nên theo quy định tại điểm a khoàn 1 Điều 651 thì người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là mẹ bạn, bạn và anh chị em của bạn (nếu có). Như vậy, văn phòng công chứng yêu cầu có giấy xác nhận của địa phương ông bà bạn đã mất để xác định rõ về hàng thừa kế của bố bạn.

 

Để mảnh đất đó bây giờ đứng tên mẹ bạn thì bạn và mẹ hay anh chị em (nếu có) phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần tài sản của bố bạn để lại trong khối tài sản đó tại bất kì tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản. Hồ sơ bao gồm:

 

 - Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch

 

- Văn bản khai nhận di sản (có nếu tự soạn thảo)

 

- Bản sao giấy tờ tùy thân

 

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của bố bạn

 

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bố, mẹ của bạn và bạn

 

- Giấy chứng tử của bố bạn (bản chính kèm bản sao), giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao)

 

Lúc này, để mẹ bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người thừa kế khác là bạn và anh chị em (nếu có). Do đó, bạn và anh chị em (nếu có) sẽ làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để cho mẹ bạn hưởng toàn bộ di sản này căn cứ theo Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015:

 

Điều 620. Từ chối nhận di sản

 

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

 

Do đó trước thời điểm phân chia di sản mà những người thuộc hàng thừa kế đều đồng ý từ chối nhận di sản này thì lập văn bản từ chối gửi đến cho mẹ bạn văn bản này. Việc từ chối nhận di sản được thực hiện trước thủ tục khai nhận di sản. Sau đó, mẹ bạn sẽ đến Văn phòng đăng kí nhà đất nơi có tài sản để tiến hành thủ tục sang tên cho mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Bùi Thị Thảo - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo