Lò Thị Loan

Thủ tục đăng ký tạm trú ở Hà Nội như thế nào?

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú. Ngoài thủ tục đăng ký thường trú, thủ tục đăng ký tạm trú cũng là một trong những thủ tục quan trọng.

1. Luật sư tư vấn luật cư trú

Hà Nội là thủ đô của đất nước cũng là nơi tập trung đông dân cư từ khắp các tỉnh thành đến cư trú và làm việc. Theo quy định của luật cư trú khi người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.             

Do đó, việc đăng ký tạm trú khi đến sinh sống, làm việc tại Hà Nội là một trong những thủ tục cần thiết. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký tạm trú tại Hà Nội bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến tạm trú.

Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc liên hệ với số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể.

2. Thủ tục đăng ký tạm trú tại Hà Nội

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Cho tôi hỏi thắc mắc về thủ tục đăng ký tạm trú ở thành phố trực thuộc TW như sau: Gia đình tôi có hộ khẩu ở BG, bố mẹ tôi mua một căn nhà ở Hà Nội cho tôi và vợ con sinh sống. Nay tôi muốn làm thủ tục tạm trú tại Hà Nội nơi căn nhà tôi đang sống cho mẹ tôi, cho tôi và vợ con tôi  

(bố tôi đang công tác ở Nghệ An, mẹ tôi đã về hưu ra Hà Nội chăm cháu). Tôi muốn đi làm tạm trú cho mẹ tôi, cho tôi và vợ tôi được không hay phải từng cá nhân tự đi đăng ký (mẹ tôi bị đau chân đi lại khó khăn, vợ tôi bận chăm con nhỏ). Sổ đỏ hiện vẫn đứng tên bố mẹ tôi, tôi có cần làm giấy uỷ quyền của bố mẹ cho phép tôi sử dụng căn nhà đó hay không? Tôi cần những thủ tục nào để có thể đăng ký tạm trú được? Mong các luật sư tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

Trường hợp của bạn phải thực hiện đăng kí tạm trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến tạm trú tại địa phương đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006, sửa đổi 2013. Cụ thể như sau:

Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Thứ nhất, theo quy định bạn cần xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, do đó bạn cần làm giấy uỷ quyền của bố mẹ cho phép sử dụng căn nhà đó.

Thứ hai, theo quy định không bắt buộc người tạm trú phải đích thân đến đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì “ Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú” . Do đó, bạn có thể chuẩn bị đủ các giấy tờ theo quy định và đi đăng ký cho mẹ và vợ bạn.

Thứ ba, về thủ tục đăng ký tạm trú, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA về thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ bạn sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn thắc mắc về vấn đề liên quan đến hộ tịch

Xin Luật sư tư vấn một số vấn đề liên quan đến lĩnh vực hộ tịch: - Đính chính thông tin hồ sơ người có công; cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã được khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến. Tuy nhiên bản khai thành tích (bản gốc) của các đối tượng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và một số đối tượng được khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến đã bị thất lạc; một số cá nhân đã qua đời hoặc không còn lưu giữ Bằng khen; một số thông tin cá nhân được khen thưởng không trùng khớp như: năm sinh, quê quán, trú quán, họ tên, chữ đệm, giới tính ... XIn Luật sự tư vấn để có căn cứ giải quyết chế độ chính sách Trân trọng cảm ơn Luật sư

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 14 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó."

Như vậy, thông tin của cá nhân sẽ căn cứ vào Giấy khai sinh, bởi lẽ, ngay từ khi sinh ra cá nhân được đăng ký khai sinh và sau này các giấy tờ như Sổ hộ khẩu, bằng cấp, CMND sẽ dựa trên Giấy khai sinh đó để thể hiện thông tin.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo