LS Vũ Thảo

Thủ tục cấp chứng minh nhân dân khi không có tên trong hộ khẩu?

Kính chào luật sư! Con sinh năm 1999, hiện tại con vẫn chưa có chứng minh nhân dân mà chỉ có giấy khai sinh do cha con đứng tên làm, trong sổ hộ khẩu thì không có tên của con.

 

Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên toàn bộ người thân trong gia đình của con phải lên sài gòn thuê phòng trọ đi làm vì dưới quê không có nhà, nay con muốn làm giấy chứng minh nhân dân có được không, nếu được thì cần những thủ tục gì ? Câu 2: con không có nhà thì có được nhập hộ khẩu không? Câu 3: con nhập hộ khẩu muộn như vậy thì có bị phạt không?  Mong luật sư trả lời giúp con,  con cảm ơn ạ ! 

 

Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi giải quyết như sau:

 

- Về cấp Chứng minh nhân dân:

 

Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân được quy định tại Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:

 

“1- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

 

2- Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh năm 1999 (đã đủ 14 tuổi trở lên), đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam nên bạn có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND.

 

- Trường hợp cấp CMND lần đầu bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

 

+ Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp).

 

+ Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu).

 

+ Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

 

Như vậy, để làm được CMND bắt buộc bạn phải có hộ khẩu thường trú. Trường hợp của bạn cần làm thủ tục đăng ký thường trú trước, sau đó bạn mới có thể đi làm thủ tục CMND được.

 

- Về đăng ký thường trú:

 

Hồ sơ đăng ký thường trú quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

 

“1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

 

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

 

b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

 

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

 

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP).

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.”

 

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn không có nhà và muốn được nhập hộ khẩu thì bạn có thể lựa chọn nhập chung hộ khẩu với gia đình hoặc làm một sổ hộ khẩu riêng. Trường hợp nhập chung hộ khẩu với gia đình thì bạn không cần xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, tuy nhiên phải xuất trình giấy tờ chứng minh có quan hệ gia đình hoặc có xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ đó, xác nhận về việc chưa nhập khẩu vào đâu. Tức là, bạn không cần có nhà thì vẫn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú theo sổ hộ khẩu của bố bạn nhưng cần giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha, con.

 

Trường hợp bạn muốn làm một sổ hộ khẩu riêng thì bạn phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, đồng thời phải đáp ứng điều kiện về thời gian tạm trú: một năm trở lên nếu đăng ký thường trú vào huyện, thị xã; hai năm trở lên nếu đăng ký thường trú vào quận (Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013). Vì bạn không có nhà ở nên để chứng minh được chỗ ở hợp pháp, bạn cần có văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho bạn mượn địa chỉ của họ để đăng ký thường trú.

 

Sau khi xét thấy đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì bạn có thể nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh).

 

-  Xử phạt hành chính vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:

 

Theo khoản 3, Điều 7, Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định thời hạn đăng ký thường trú như sau:

 

“Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”

 

Như vậy, bạn hiện tại 19 tuổi (sinh năm 1999), chưa làm thủ tục đăng ký thường trú, do đó bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể:

 

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;…”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vũ Thảo - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo