Luật sư Đào Quang Vinh

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Xin chào anh/chị Văn phòng Luật sư, Em có một vấn đề này về thời hiệu thừa kế xin anh chị tư vấn giúp em.Gia đình em có 1 mảnh đất do ông nội em di chúc chia cho quyền sở hữu.

 

Mảnh đất này gđ em đã được cấp sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước được 12 năm tính đến nay. Hiện tại Ông nội em đã mất được 7 năm và chỉ còn Bà nội sống với chú út. Do bất đồng hòa khí nên các cô chú có xúi giục Bà nội em làm đơn đòi quyền sử dụng đất của gia đình em để chia đều cho tất cả các con của ông bà em. Vậy cho em được hỏi: Nếu Bà Nội làm đơn đòi quyền sử dụng phần đất mà gia đình em đang sinh sống thì có đòi được không? Và giả sử sau khi Bà Nội em mất đi thì các Anh/chị em ruột của Bố em đòi phân chia toàn bộ tài sản là phần đất của ông bà em thì gia đình em có nguy cơ bị mất phần đất đang ở và đã được cấp sổ đỏ không ạ?Kính mong Anh/chị giải đáp thắc mắc và tư vấn giúp em.

 

Trả lời:

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, Bà bạn có đòi lại được quyền sử dụng đất hay không?

 

Tại Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc:

 

Điều 643. Hiệu lực của di chúc

 

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

 

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

 

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

 

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

 

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

 

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

 

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết hoặc ngày mà Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố người để lại di sản đã chết thì di chúc mà ông nội bạn để lại sẽ có hiệu lực pháp luật. Gia đình bạn có tên trong di chúc nên sẽ được hưởng mảnh đất đó và gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên mảnh đất đó đã thuộc sở hữu của gia đình bạn. Tuy nhiên, với thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi chưa xác định cụ thể được di sản để lại là tài sản riêng của ông bạn hay tài sản chung của ông bà do đó chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

 

Trường hợp thứ nhất, nếu đây là tài sản riêng của ông bạn.

 

Nếu đây là tài sản do ông bạn có trước khi đăng ký kết hôn với bà bạn hoặc có được do được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được do dùng tài sản riêng có trước khi đăng ký kết hôn để mua thì đây được xác định là tài sản riêng của ông bạn. Ông bạn có toàn quyền đối với phần tài sản này. Mặc dù bà bạn không có tên trong di chúc nhưng bà bạn vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế đối với toàn bộ di sản này do bà bạn là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

 

Trường hợp thứ hai, nếu đây là tài sản chung của ông bà bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

 

Nếu đây là tài sản chung của ông bà bạn thì việc ông bạn lập di chúc định đoạt toàn bộ khối tài sản này cho gia đình bạn là chưa phù hợp. Thời điểm ông bạn mất, khối tài sản này sẽ được chia đôi, ông bạn có ½ tài sản, bà bạn có ½ tài sản. Bà bạn có quyền yêu cầu gia đình bạn trả lại phần tài sản thuộc sở hữu của bà.

 

Do ông bạn đã mất cách đây mới 7 năm nên thời hiệu yêu cầu chia thừa kế trong trường hợp này vẫn còn căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015. ĐIều 623 quy định như sau:

 

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

 

Do đó, bà bạn vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu xem xét lại di chúc của ông bạn và phân chia lại di sản thừa kế trong trường hợp này.

 

Thứ hai, các cô chú của bạn có được quyền yêu cầu chia di sản sau khi bà bạn mất không?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế do đó nếu sau 30 năm kể từ thời điểm ông, bà bạn mất các cô, chú, bác của bạn không yêu cầu chia di sản thì toàn bộ mảnh đất này thuộc sở hữu của gia đình bạn. Nếu chưa hết thời hạn 30 năm kể từ thời điểm bà bạn mất mà họ có yêu cầu Tòa án thì Tòa án vẫn xem xét phân chia lại thừa kế đối với phần tài sản thuộc sở hữu của bà.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv. Bùi Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo