Nguyễn Văn Cảnh

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005 và 2015

Bố mẹ tôi có 2 người con là tôi và em trai. Khi tôi lấy vợ thì ra ở riêng và ở đất nhà vợ, bố mẹ và em trai tôi cũng ra ở cùng, còn thửa đất các cụ để lại cho bố mẹ đang ở thì để không.

Nội dung đề nghị tư vấn: Một thời gian sau nhà nước bán một lô đất trước cửa nhà tôi và bố mẹ tôi quyết định bán mảnh đất của các cụ để mua mảnh đất mới nhưng không đủ tiền và tôi phải thêm một nửa tiền vào để mua rồi cùng bàn với bố mẹ tôi là để làm vườn và sau này làm nhà thờ cúng. Khi em trai tôi lấy vợ do nhà tôi chật nên bố mẹ tôi làm một cái nhà cho em trai tôi ra ở riêng trên mảnh đất mới mua và bố mẹ tôi cũng ra ở cùng. Năm 2005 bố tôi mất đi, mẹ tôi thì già không đi lại được và đến năm 2008 mẹ tôi cũng mất. Sau đó em trai tôi bị bệnh và cũng mất. Nhưng gần đây tôi có bảo với em dâu là lấy lại một phần đất để xây nhà thờ thì em dâu tôi nói là bà đã viết di chúc để lại cho vợ chồng chú ấy( nhưng tôi chưa được nhìn thấy di chúc, chỉ có nghe nói là bà viết lại và đã ra uỷ ban chứng thực ). Vậy tôi viết mail này mong qúy ngài tư vấn giúp gia đình đòi lại quyền lợi của tôi. Và cần làm thủ tục gì để lấy lại một phần đất trên. Tôi xin chân thành cảm ơn quý ngài nhiều!

Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của bạn. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 Nếu bạn có bằng chứng chứng minh được mình góp một nửa số tiền vào việc mua mảnh đất thì bạn có quyền kiện đòi tài sản (bằng chứng này có thể là giấy tờ thỏa thuận việc cùng góp tiền mua v.v) đồng thời khởi kiện chia thừa kế.

 Nếu bạn không có bằng chứng chứng minh việc bạn đã góp một nửa số tiền thì bạn vẫn có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế. Khi đó, bạn cần xác định lại bản di chúc của mẹ bạn có hợp pháp hay không?

Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

 Đối với di chúc bằng văn bản thì chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp 1: Giả sử di chúc không hợp pháp thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản chung của cả bố mẹ bạn.

Trường hợp2: Di chúc hợp pháp thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản của bố bạn ( do bố bạn mất mà không để lại di chúc nên phần di sản của ông trong khối tài sản chung với mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật). Tuy nhiên, theo quy định tại điều 645 của bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Vì bố bạn đã mất từ năm 2005 nên đến thời điểm này thì bạn không có quyền khởi kiện tại thời điểm này. Do đó, bạn nên đợi đến khi Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 để khởi kiện.

Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế như sau:

 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo Bộ luật dân sự 2005 và 2015. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV Lương Duyên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo