LS Hồng Nhung

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không công chứng có hiệu lực không?

Trường hợp ông nội mất để lại di sản thừa kế cho bố và chú út. Sau đó, bố và chú út thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nhưng không tiến hành công chứng, chứng thực theo quy định của nhà nước thì văn bản thỏa thuận đó có phát sinh hiệu lực không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Lời đầu tiên xin chúc anh/chị sức khoẻ! Tôi có câu hỏi xin anh/chị giải đáp giúp. Gia đình tôi có mảnh đất do ông Nội (đã mất) để lại cho bố và chú Út. (Bìa đỏ vẫn mang tên Ông Nội) năm 2010 chú út có nhượng lại toàn bộ (160m2) cho bố tôi và 2 bên cùng ký, nhưng không có xác nhận của xã. Giờ bố tôi (đã mất) nhưng do giấy cho nhận đất đấy chưa có xác nhận của xã. Tôi muốn lấy giấy biên nhận đấy (năm 2010) đi xác nhận có hợp lệ không? Theo tôi được biết nếu anh/chị cho nhau thì không mất lệ phí. Nếu chú cho cháu thì mất lệ phí TNCN. Vậy tôi lên làm như thế nào? Mong anh/chị giải đáp giúp với ạ. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp chưa thể hiện rõ mảnh đất của ông nội bạn để lại cho bố và chú út bạn có thể hiện dưới hình thức di chúc hay không? Do đó, có thể xảy ra hai trường hợp sau đây:

 

Trường hợp 1, ông nội bạn có di chúc định đoạt mảnh đất này cho bố và chú út bạn thì di sản thừa kế mà ông để lại sẽ được phân chia theo di chúc nếu di chúc đó hợp pháp theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bởi vì bố bạn đã mất nên phần di sản mà bố bạn được thừa kế theo di chúc sẽ trở thành di sản thừa kế của bố bạn. Phần di sản này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 (trừ trường hợp bố bạn có di chúc thì di sản sẽ được phân chia theo di chúc):

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

...”

Vậy, để nhận được phần di sản thừa kế của bố bạn thì bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn (gồm mẹ, bà, các anh chị em) và chú út đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo di chúc. Việc phân chia di sản thừa kế bắt buộc phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

...

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

...”

Mặt khác, thông tin bạn cung cấp thể hiện thời điểm 2010 chú út nhượng lại toàn bộ di sản thừa kế mà chú bạn được hưởng sang cho bố bạn thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì hợp đồng đó phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 127 Luật đất đai 2003, Khoản 1 Điều 467 Bộ luật dân sự 2005:

 

“Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

...

b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.”

 

“Điều 467. Tặng cho bất động sản

 

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

 

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

 

Như vậy, nếu văn bản chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất của bố bạn và chú út không được công chứng hoặc chứng thực thì hình thức văn bản đó không phù hợp theo quy định của pháp luật.

 

Do đó, để thực hiện khai nhận di sản thừa kế ở thời điểm hiện tại bạn cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như sau:

 

- Di chúc;

 

- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

 

- Giấy chứng tử của ông nội;

 

- Giấy chứng tử của bố bạn;

 

- Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;

 

- Những giấy tờ khác (như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh...).

 

Đồng thời, trong quá trình khai nhận di sản thừa kế theo di chúc, những người có quyền thừa kế có thể thỏa thuận tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản thừa kế của họ cho bạn. Theo đó, nếu mẹ hoặc anh/chị/em của bạn tặng cho phần thừa kế của họ cho bạn thì thu nhập phát sinh từ tặng cho quyền sử dụng đất được miễn thuế và lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012; Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:

 

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

...

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

 

“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ

...

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Tuy nhiên, nếu chú của bạn tặng cho toàn bộ quyền thừa kế di sản sang cho bạn thì thu nhập phát sinh từ giao dịch tặng cho đó không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo các quy định nêu trên.

 

Mặt khác, thông tin bạn cung cấp không thể hiện rõ việc bạn có còn bà nội hay không? Hoặc ông bạn có người con nào chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động hay không? Nếu còn một trong những người này, mặc dù di chúc không định đoạt di sản cho họ nhưng họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật bởi vì pháp luật dân sự quy định họ là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. 

 

Trường hợp 2, ông nội bạn không có di chúc thể hiện việc để lại mảnh đất cho bố và chú của bạn:

 

Trong trường hợp này, việc phân chia di sản thừa kế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Di sản đó sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn, bao gồm: bà nội (nếu còn) và các con. Theo đó, việc bố bạn và chú út thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bằng văn bản mà không có sự đồng ý của những người thừa kế khác và không được công chứng, chứng thực thì văn bản thỏa thuận đó không phù hợp theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo