Trần Phương Hà

Thị thực hết hạn mà vẫn ở lại Việt Nam bị xử lý thế nào

Có thể tiếp tục cư trú ở Việt Nam khi thị thực hết hạn không? Việc cư trú không có thị thực ở Việt Nam sẽ bị xử lý như thế nào? Thủ tục gia hạn thị thực theo quy định của pháp luật? … Luật Minh Gia tư vấn, giải đáp các vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cư trú:

Thị thực là giấy tờ pháp lý để người nước ngoài có thể cư trú ở Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định. Theo quy định của pháp luật, thị thực của người nước ngoài được cấp là có thời hạn, khi hết hạn thị thực người nước ngoài phải tiến hành gia hạn thị thực hoặc không được tiếp tục cư trú ở nước ta. Nếu bạn hoặc người thân, bạn bè không phải là công dân Việt Nam đang cư trú thì bạn phải nắm chắc quy định của pháp luật về vấn đề này.

Trường hợp bạn đang có thắc mắc về quy định của pháp luật trong cấp, cập lại thị thực cho người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam, hãy gửi câu hỏi của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên pháp lý hướng dẫn, tư vấn các vấn đề thắc mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn dưới đây để có thêm căn cứ pháp lý về xử phạt khi cư trú không có thị thực và đối chiếu với trường hơp của mình.

2. Hỏi về xử lý vi phạm hành chính về cư trú đối với người nước ngoài

Nội dung câu hỏi:Con xin chào luật sư ! Con năm nay 17tuổi và hiện đang quốc tịch đài loan , nhưng hiện nay con đang sinh sống ở việt nam từ năm 2003 và không quay về đài loan lần nào cả , con sinh sống ở việt nam từ khi con còn bé , và con và gia đình đã tìm mọi cách để nhập tịch việt nam cho con nhưng không được , mẹ con là người việt nam nhưng hiện tại mẹ con đã nhập tịch trở thành công dân của đài loan , và cưới cha con là người đài loan , vậy luật sư cho con hỏi làm cách nào để con có thể nhập quốc tịch việt nam ạ? Mẹ con và cha con đã li dị và con củng không liên lạc với cha từ khi con còn nhỏ , với lại visa con về đài loan củng hết hạn năm 2006 và chưa gia hạn lần nào nếu con muốn về đài loan thì phải đóng phạt bao nhiêu ạ? Cảm ơn luật sư !

Trả lời:Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn nhập quốc tịch Việt Nam

Điều 19 Luật quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau

"Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam."

Đối với trường hợp của bạn, để được nhập quốc tịch Việt Nam thì cần đảm bảo thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Khi đủ điều kiện thì hồ sơ xin nhập quốc tịch gồm:

+  Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

+  Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

+  Bản khai lý lịch;

+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

+ Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

+ Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

+ Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

(Hồ sơ nộp tại Sở tư pháp để được xem xét giải quyết)

Thứ hai, vấn đề thị thực hết hạn.

Bạn là người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam nên sẽ được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú với thời hạn tạm trú được xác định theo quy định tại Điều 31 Luật xuất cảnh, nhập cản, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. Cụ thể

"Điều 31. Chứng nhận tạm trú

1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau:

a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;

b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;

c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;

d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày;

đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú.

2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.

3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.''

Bạn là người có quốc tịch Đài Loan nên thời hạn tạm trú được xác định bằng thời hạn thị thực. Trong trường hợp hết hạn tạm trú thì nếu muốn ở lại hợp pháp tại Viêt Nam bạn phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Do thời hạn thị thực bạn hết từ năm 2006 dẫn đến việc bạn sử dụng thẻ tạm trú đã quá hạn nên hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP . Cụ thể:

“Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

…3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;

b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;

c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

đ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

e) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.”

Ngoài hình thúc phạt tiền, ban còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 8, Khoản 9 Điều 17 như sau:

“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c Khoản 5 Điều này.

9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo