Lại Thị Nhật Lệ

Tai nạn giao thông và trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Vừa qua trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng tin vụ tai nạn giao thông ở huyện A. Là người nhà trong lúc này tôi chưa biết giải quyết ra sao kính mong luật sư chỉ bảo giúp. Cụ thể vụ tai nạn như sau:

Câu hỏi:
Em tôi đang làm tại công ty may, vào khoảng 12h 30 phút ngày 04/3/2016 em tôi xin phép về để làm giấy tờ hưởng chế độ bảo hiểm khi ra khỏi cổng công ty khoảng 10 mét thì bị ô tô bx 7 chỗ đang lưu thông với tốc độ nhanh đã không làm chủ được tốc độ đã lấn làn đâm trực diện vào xe máy em tôi đang điều khiển và kéo theo em tôi khoảng 10 mét và xe máy ra xa hơn nữa (có camera tại một cửa hàng gần đó ghi lại vụ tai nạn) mặc dù đã được người dân ở đó đưa vào bệnh viện huyện cứu nhưng không qua khỏi em tôi đang mang thai tháng thứ 8 còn người điều khiển xe ô tô nồng nặc mùi rượu và được người dân giữ lại bàn giao cho công an. Do gia đình làm nghề nông việc am hiểu pháp luât còn hạn chế em tôi lại còn 1 cháu bé 20 tháng tuổi nên gia đình gặp rất nhiều khó khăn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 
  • Em bạn có thể được hưởng bảo hiểm xã hội do tai nạn lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động, theo đó: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

Căn cứ theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đườnghợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
  
Căn cứ theo quy định của pháp luật, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động trên tuyến đường đi và về từ nơi làm việc trong khoảng thời gian hợp lý.

Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.

Như vậy nếu biên bản điều tra tai nạn lao động xác định đây là tai nạn lao động thì sẽ được coi là tai nạn lao động và sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 và Bộ luật bảo hiểm xã hội 2014.

Để được hưởng bảo hiểm xã hội do tai nạn lao động cần thực hiện hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
 


Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
 
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.


Căn cứ theo những thông tin bạn đã cung cấp, thì người gây tai nạn cho em bạn có mùi rượu nồng nặc, đi với tốc độ nhanh, không làm chủ được tốc độ nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự "Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng" nếu người này sử dụng rượu bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định thì có thể bị xử phạt với khung hình phạt từ ba năm đến mười năm. 
 
  • Người gây tai nạn cho em bạn họ sẽ phải bồi thường thiệt do xâm phạm tính mạng của người khác.
 
 Căn cứ Điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005 căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
 
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
 
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
 
Theo như căn cứ trên thì người gây tai nạn cho e bạn sẽ phải bồi thường thiệt do xâm phạm tính mạng của người khác.
 
Các khoản chi phí yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Điều 610 Bộ luật dân sư năm 2005 quy định như sau:
 
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
 
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
 
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
 
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
 
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
 
Căn cứ nghị quyết 03/2006/ NQ – HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
 
Người gây tai nạn sẽ phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.4 và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị,Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ và tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng: "Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.." như vậy cháu bé 20 tháng tuổi con của em bạn sẽ được nhận cấp dưỡng.
 
Ngoài ra thì người gây tai nạn có thể phải bồi thường một khoản tiền bù đắp về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tai nạn giao thông và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng



Cv: Vũ Thị Nga - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo