Phạm Diệu

Sau khi bố mẹ mất một trong những người con tự ý sang tên sổ đỏ?

Luật sư tư vấn về trường hợp phân chia lại di sản thừa kế khi bố mẹ mất, một người con tự ý sang tên sổ đỏ. Nội dung tư vấn như sau:

 

Ông bà nội em có một diện tích đất 690m2 và một căn nhà cấp 4. nhưng cái thời đó chưa cấp sổ đỏ ạ, đến năm 1994 ông e mất, năm 1995 bà e cũng mất ko để lại di chúc, gia đinh ông bà e có 7 người con, một trai và 6 gái. một bác trai mất năm 2017. còn 6 người và 5 chị em gái đều đi lấy chồng ở xa, chỉ còn một gì T lấy chồng ở gần. Năm 1999 nhà nước có chủ trương cấp sổ đại trà, gì T biết và nhân cơ hội đó làm thủ tục xin CGCNQSDĐ , trong quá trình làm gì T có khai ông bà cho tuy nhiên ko có hợp đồng tặng cho, và trong giấy Đăng ký QSDĐ ghi ng sử dụng là gì T mà người ký giấy lại là chồng gì T . Bây giờ 5 chị em gái còn lại khởi kiện ra tòa yêu cầu hủy GCNQSDĐ được cấp cho gì T và yêu cầu chia di sản của ông bà theo Pháp luật ạ. Vậy Luật Sư cho em hỏi các chị em gái còn lại yêu cầu như thế có đúng pháp luật không ạ, và gì  T làm như vậy có sai trái không ạ!

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Căn cứ vào thông tin anh/chị cung cấp, ông bà nội anh/chị có mảnh đất với diện tích là 690 m2 và một căn nhà cấp 4. Ông bà có 7 người con trong đó có 1 trai và 6 gái, cả hai ông bà trước khi mất đều không để lại di chúc.

 

Do không có di chúc nên tài sản của ông bà sẽ trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm 7 người con, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, phần di sản thừa kế này sẽ được chia làm 7 phần, mỗi người con sẽ được hưởng một phần như nhau. Hiện tại người con trai đã mất thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con trai sẽ được hưởng từ phần của cha (vợ và các con của người con trai).

 

Tuy nhiên, hiện nay toàn bộ mảnh đất của ông bà để lại đã đứng tên của dì T vì lý do 1999 Nhà nước có chủ trương cấp Sổ đỏ đại trà, nhân cơ hội đó dì T đã khai nhận được ông bà tặng cho và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của dì. Nhưng trên thực tế không có hợp đồng tặng cho giữa ông bà và dì, vì thế trong trường hợp này việc cấp sổ đỏ mang tên dì T cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại thời điểm đó là không có cơ sở.

 

Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:

 

“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

 

Qua những phân tích trên, trong trường này những người con còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho dì T và yêu cầu phân chia di sản thừa kế của ông bà. Đồng thời, những người con còn lại phải chứng minh được mảnh đất trước khi đứng tên dì T là thuộc sở hữu của ông bà qua các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo