Hoàng Thị Kim Lý

Rút sổ tiết kiệm của người đã mất không để lại di chúc từ ngân hàng

Luật sư tư vấn về việc rút sổ tiết kiệm của người đã mất không để lại di chúc từ Ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:


Đầu tiên cho tôi xin gửi lời chào tới Công ty Luật Minh Gia.! Mong quý công ty tư vấn cho trường hợp của gia đình tôi như sau: Bố mẹ tôi sinh được 4 người con, Mẹ tôi mất sớm. Chúng tôi đều đã lập gia đình, bố tôi ở với bà nội tôi. cách đây hơn 2 năm rồi, bố tôi cũng mất đột ngột, sau đó 3 tháng, bà tôi cũng đột ngột qua đời. Bố tôi có quyển sổ tiết kiệm gửi ngân hàng nhưng thời điểm bố tôi mất chúng tôi cũng chưa biết là bố tôi có sổ, mãi sau này sau khi bà tôi mất, chúng tôi mới biết bố tôi có sổ tiết kiệm. Bố tôi cũng chưa làm di chúc lại cho ai. khi chúng tôi tìm thấy sổ,  đến ngân hàng để làm thủ tục rút số tiền trong sổ thì ngân hàng gây khó khăn chưa cho chúng tôi rút. cho đến thời điểm này đã gần 2 năm rồi mà chúng tôi vẫn chưa rút được tiền về. Ngân hàng nói là trong trường hợp nhà tôi, bố tôi mất thì bà tôi là người được quyền thừa kế, giờ bà tôi mất đi cũng không có di chúc gì thì các con của bà tôi là người được thừa kế. điều đó có nghĩa là các chú (em của bố tôi) sẽ là người được thừa kế, như vậy tôi thấy rất bất công. 

Mong quý công ty tư vấn cho chúng tôi, chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì để có thể rút được tiền về. Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do bố bạn mất không để lại di chúc nên di sản được chia theo quy định pháp luật, cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

 

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

 

Như vậy, bà nội bạn, con của bố bạn (anh chị em ruột của bạn và bạn) là những người thuộc diện hàng thừa kế thứ nhất; sau đó hàng thừa kế thứ hai là cô, chú của bạn (anh chị em ruột của bố bạn). Theo khoản 2 Điều 651 quy định trên, phần di sản (tiền trong sổ tiết kiệm của bố bạn) chia đều cho những người cùng hàng thừa kế mà chúng tôi đã trình bày ở trên. 

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

 

"Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

 

...2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia."

 

Để nhận di sản thừa kế này, bạn tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản, theo khoản 1 Điều 57 Luật công chứng năm 2014:

 

"1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác

....

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

 

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

 

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản."

 

Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản mà những thành viên trong gia đình đã thỏa thuận, bạn hoặc những người thuộc thừa kế nói trên có thể đến ngân hàng thực hiện thủ tục để lấy sổ tiết kiệm theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 về việc ban hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm, cụ thể tại Điều 17 Quyết định này quy định:

 

"Điều 17. Rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế

 

Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan."

 

Trong trường hợp, Ngân hàng vẫn làm khó gia đình bạn trong việc rút sổ tiết kiệm thì gia đình bạn có thể làm đơn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề thừa kế không có di chúc mà bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo