Phạm Việt Hằng

Quyền thừa kế của con riêng của vợ sau

Bố mẹ tôi ly hôn (đã thoả thuận chia xong tài sản), sau đó bố tôi lấy vợ 2 và mua một căn nhà từ tài sản bố tôi được chia sau ly hôn. Người này có một con riêng. Vậy người con riêng đó có được hưởng thừa kế khi bố tôi mất không? Và tài sản chia thế nào giữa bà vợ 2 và tôi?

Nội dung câu hỏi tư vấn: Kính gửi công ty luật Minh Gia, Bố mẹ tôi ly hôn (đã thoả thuận chia xong tài sản), sau đó bố tôi đến với một người phụ nữ khác và có mua một căn nhà từ tài sản bố tôi được chia sau ly hôn. Tôi không biết bố tôi và bà vợ 2 làm hôn thú trước hay sau khi mua nhà. Bà vợ hai này có một người con gái riêng trước khi đến với bố tôi (đứa con gái đó 11 tuổi tại thời điểm đó). Tôi muốn hỏi là đứa con gái riêng đó có được hưởng thừa kế khi bố tôi mất không? Và tài sản chia thế nào giữa bà vợ 2 và tôi? 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân được Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

 

“ Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

 

Việc bố bạn mua căn nhà trước khi đăng ký kết hôn với người vợ thứ 2 hay sau khi đã kết hôn sẽ là căn cứ để xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của bố bạn với người vợ thứ hai. Nếu bố bạn mua tài sản trước khi đăng ký kết hôn thì đây được xác định là tài sản riêng của bố bạn, khi bố bạn mất thì toàn bộ tài sản này là di sản thừa kế của bố bạn. Ngược lại, nếu bố bạn mua tài sản này trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ 2 thì đây là tài sản chung của vợ chồng, khi bố bạn mất chỉ có 1/2 tài sản là di sản thừa kế. Việc phân chia di sản thừa kế được giải quyết như sau:

 

Theo quy định của BLDS 2015, có 2 dạng thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì thông tin bạn cung cấp không nói rõ là bố bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi sẽ chia 02 trường hợp:

 

Trường hợp 1:  bố bạn mất có để lại di chúc:

 

Trong di chúc, bố bạn để lại thừa kế cho ai thì người đó được hưởng, trừ những người thuộc Điều 621 BLDS 2015 và những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

 

“ Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

 

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

 

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

 

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

 

Trường hợp 2: bố bạn mất không để lại di chúc:

 

Trong trường hợp này, di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế được xác định như sau:

 

“ Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

 

Hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: ông bà nội (nếu còn), vợ (người vợ hiện tại), các con đẻ, con nuôi của bố bạn. Cụ thể trong trường hợp này là người vợ thứ 2 và bạn. Ngoài ra, người con riêng của người vợ thứ 2 có thể được thừa kế tài sản từ bố bạn nếu đáp ứng được điều kiện theo Điều 654 BLDS 2015:

 

" Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

 

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này." 

 

Theo đó, nếu người con riêng đó chứng minh được giữa bố bạn và người đó có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì người con riêng này có thể được hưởng di sản thừa kế của bố bạn.

 

Trân trọng.

P.Luật sư tư vấn dân sự – Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo