Luật sư Việt Dũng

Quyền tài sản đứng tên chồng?Phần di sản thừa kế được hưởng?

Luật sư tư vấn qua mail về quyền của vợ đối với tài sản mà chồng đứng tên, việc chia di sản khi chồng đột ngột mất đi và không di chúc như thế nào? Trường hợp có di chúc tặng cho người khác thì vợ và con có được hưởng không ?

 

Đề nghị tư vấn : Chào Luật Minh Gia, Tôi có một vấn đề nan giải đang cần được tư vấn.

Hiện tại nhà tôi có 7 công đất ruộng, nhưng quyền sở hữu là do ba tôi đứng tên. Ông cho cháu ông sử dụng 2 công đất để trồng lúa. Nhưng không có cam kết là được hưởng bao nhiêu % doanh thu khi cháu ông thu hoạch được lúa. Vì ba tôi nghĩ tình chú cháu . Vậy tôi phải làm cách nào để Cháu của ông cam kết và chia % Doanh thu khi thu hoạch lúa. 

Hiện tại thì ba và mẹ tôi chưa đăng kí kết hôn nhưng ba và mẹ tôi đã chung sống với nhau đã lâu. Trong sổ hộ khẩu gđ thì đã ghi mẹ tôi là vợ, tôi là con. Tôi và mẹ cũng khuyên ba đi làm giấy kết hôn . Nhưng ba tôi không chịu kí. Vậy tôi và mẹ tôi có quyền can thiệp vào hay không ? Can thiệp ở đây là Can thiệp vào chuyện % Doanh thu khi cháu của ba tôi thu hoạch được lúa từ đất của ba tôi sở hữu trên mặt giấy tờ.
Vấn đề thứ 2 : Nếu ba tôi đột ngột mất đi và không có di chúc thì tôi và mẹ tôi có quyền sở hữu 7 công đất đó hay không ? Vì ba tôi đứng tên sổ đỏ và ba mẹ tôi chưa đăng kí giấy kết hôn (đã chung sống lâu) nhưng trong sổ hộ khẩu đã ghi mẹ tôi là vợ còn tôi là con. Nếu trường hợp có di chúc cho cháu của ba tôi thì me và tôi có được hưởng quyền sử dụng đất còn lại hay không? quy định thế nào? tôi xin cảm ơn luật sư Luật Minh Gia.

 

Trả lời : Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến cho công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Để gia đình bạn được hưởng tỷ lệ % trên sản lượng thu hoạch lúa của người cháu khi khai thác, sử dụng phần đất của cha bạn, cha bạn và người cháu cần lập văn bản thỏa thuận rõ ràng về vấn đề này.

 

Về quyền của bạn và mẹ khi can thiệp vào việc đòi hưởng % thu hoạch của mảnh đất này phụ thuộc vào việc mẹ bạn có quyền đối với đất hay không. Trường hợp mảnh đất được xác định là tài sản riêng của cha bạn thì mọi quyền định đoạt và hưởng hoa lợi, lợi tức từ mảnh đất sẽ thuộc về cha bạn, khi đó mẹ và bạn không có quyền can thiệp.

 

Trường hợp mảnh đất này là tài sản chung của cha và mẹ bạn (mẹ và cha cùng góp tiền mua hoặc mua trong thời kỳ cha và mẹ chung sống mà mẹ được công nhận là vợ hợp pháp của cha. Khi đó, mẹ bạn có thể can thiệp yêu cầu được hưởng % lợi tức từ mảnh đất với tư cách chủ sử dụng đất.về quan hệ hôn nhân của cha và mẹ bạn. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau:

 

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

 

Theo đó, Nhà nước chỉ công nhận quan hệ vợ chồng nếu nam và nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Trường hợp không đăng ký kết hôn mà chỉ chung sống như vợ chồng thì Luật này cũng có quy định cụ thể tại Điều 14:

 

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

 

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

 

Tuy nhiên, tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:

 

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

 

Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể cha mẹ bạn chung sống từ thời điểm nào nên rất khó để chúng tôi xác định quan hệ hôn nhân giữa cha và mẹ bạn có được công nhận hay không. Trường hợp cha và mẹ chung sống trước ngày 3/1/1987 đến nay thì quan hệ giữa cha và mẹ bạn được coi là quan hệ hôn nhân thực tế và được coi là vợ chồng. Trường hợp chung sống sau thời điểm này thì mẹ bạn không được công nhận là vợ của cha bạn nhưng bạn vẫn được xác định là con của cha nếu có căn cứ thể hiện trên giấy khai sinh.

 

Từ những phân tích ở trên, bạn có thể xác định quan hệ của cha và mẹ có được coi là quan hệ hôn nhân không, và mẹ có quyền với mảnh đất này hay không.

 

Trường hợp ba mất không để lại di chúc. Di sản thừa kế được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 – Bộ luật Dân sự 2015:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Theo đó, bạn là con của cha thì sẽ được hưởng phần di sản cha để lại khi chia theo pháp luật. Còn với mẹ bạn, mẹ bạn chỉ được hưởng di sản khi được công nhận là vợ hợp pháp của cha bạn.

 

Trường hợp cha bạn mất để lại di chúc dành toàn bộ di sản cho người cháu thì di sản được phân chia theo di chúc, trừ các trường hợp sau đây:

 

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

 

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

 

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

 

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

 

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

 

Khi đó, tuy có di chúc nhưng mẹ bạn nếu được coi là vợ hợp pháp cùng những người con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi mà không có khả năng lao động của cha bạn sẽ được hưởng ít nhất một phần thừa kế bằng 2/3 suất thừa kế chia theo pháp luật. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền tài sản đứng tên chồng?Phần di sản thừa kế được hưởng?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
Cv : Nguyễn Phương – Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo