LS Hoài My

Quyền lợi khi đăng ký và thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự

Công dân nữ có được tự nguyện đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Cách thức đăng ký như thế nào? Thời gian nhập ngũ được pháp luật quy định như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về tham gia nghĩa vụ quân sự

Công dân nữ muốn đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự có được không? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự là gì? Thời hạn phục vụ tại ngũ là bao lâu? Đây là những câu hỏi mà rất nhiều bạn thắc mắc đã liên hệ tới Luật Minh Gia để giải đáp. Bạn cũng đang quan tâm đến lĩnh vực này, bạn chưa biết tìm hiểu ở đâu thì hãy liên hệ tới Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169

Ngoài ra, để bạn đọc có được kiến thức về pháp luật, Luật Minh Gia xin gửi tới bạn đọc bài tư vấn dưới đây, hi vọng sẽ giúp bạn đọc giải đáp được các vướng mắc của mình

2. Điều kiện công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự

Nội dung đề nghị tư vấn: Dạ cho em hỏi em là con gái, năm nay 21 tuổi mới tốt nghiệp cao đẳng y sĩ đa khoa. Vậy cho em hỏi nếu bây giờ em muốn đăng ký đi nghĩa vụ quân sự vào năm 2016 thì em phải đăng ký như thế nào ạ? Và cách thức đăng ký ra sao? Và khi em đăng ký em có thể chọn ngành để tham gia được không? Và sau khi đăng ký, quá trình thực hiện nghĩa vụ ra sao? Thời gian bao lâu? Hết thời gian thì em sẽ được đơn vị giữ lại hay như thế nào ạ? Và có những quyền lợi gì khi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự không ạ?

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã tốt nghiệp cao đẳng y sĩ đa khoa và bạn muốn đăng ký đi nghĩa vụ quân sự vào năm 2016. Lúc đó, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) đã có hiệu lực nên trường hợp của bạn sẽ áp dụng theo quy định của Luật này.

-Thứ nhất là về cách thức đăng ký nghĩa vụ quân sự:

Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

“1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.”

Khoản 3 Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:

“3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn thuộc đối tượng được đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bạn đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký. Do bạn đăng ký lần đầu nên bạn phải trực tiếp đến đăng kí nghĩa vụ quân sự ở một trong hai nơi đó là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

-Thứ hai khi bạn đăng ký bạn có thể chọn ngành để tham gia được không?

Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

“2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.”        

Điều 18 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị như sau:

“1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.”

Căn cứ quy định trên, khi bạn đăng ký nghĩa vụ quân sự thì Ban chỉ huy quân sự sẽ căn cứ vào ngành nghề mà bạn đã học để xếp bạn vào ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội chứ bạn không được tự lựa chọn ngàng nghề.

-Thứ ba là quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau:

“1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định".

Như vậy, khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì bạn phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên theo quy định của Chính phủ

-Thứ tư là về thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định về Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”

Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là 24 tháng.

-Thứ năm là về việc bạn có được giữ lại không.

Khoản 1 Điều 43 luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Điều kiện xuất ngũ:

“1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.”

Theo đó, khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì bạn được không được giữ lại mà sẽ được giao lại cho Ủy ban nhân dân và trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Nếu bạn muốn có cơ hội ở lại quân đội thì bạn có thể đăng ký đi học tiếp sĩ quan dự bị để được thăng cấp hàm.

 -Thứ sáu là những quyền lợi khi đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự: Bạn sẽ có những quyền lợi quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 49. Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ:

“1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.

2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân:

“1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

c) Được trợ cấp tạo việc làm;

d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Điều 51. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:

“Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.”

Điều 52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ:

“Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo