Phạm Diệu

Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu?

Luật sư tư vấn về vấn đề bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu . Nội dung tư vấn như sau:

 

Thưa luật sư cho tôi hỏi và rất mong luật sư trả lời sớm cho tôi xin chân thành cảm ơn. Sự việc cách đây 2 năm tôi có nhờ kiến trúc sư xây nhà và có ứng tiền hơn 100 triệu nhưng o xây mà trốn luôn sau thời gian tìm kiếm và người đó o có khả năng xây và trả lại tiền người đó có miếng đất mua trả góp tại công ty xanh và người đó đưa cho tôi nói nhờ bán giùm sau đó tôi có giới thiệu cho người mua lại và lúc làm hay chứng giấy tờ công chứng sang tên thì o có tôi chỉ có bên mua bên bán và công chứng..sau khi ký giấy sang nhượng hợp pháp thì bên mua đã đưa tiền cho tôi khi đó o có bên bán vì sợ đưa cho người đó lại ôm tiền đi mất sau hai năm giờ người mua lại kiện người bán đó vì nó đã tự ý bán và giờ người mua nói tôi ra làm chứng là có giao tiền mua bán...quý luật sư cho tôi hỏi khi nhận tiền là tôi nhận ( vì 3 bên đã giao kèo trước là khi ký giấy sang nhượng xong là lấy tiền đó trả nợ cho tôi) và giờ tôi phải làm sao và nếu tôi o làm chứng thì tôi có tội gì o rất mong quý luật sư hồi âm sớm.xin chân thành cảm ơn -- 

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin anh cho biết, anh có nhờ một người kiến trúc sư xây nhà (ông A) và có ứng cho ông A số tiền là 100 triệu nhưng sau đó ông A đã trốn. Sau khi tìm được thì ông A không có khả năng chi trả. Để lấy lại số tiền, anh đã giới thiệu người mua lại mảnh đất trả góp của ông A và trực tiếp đứng ra nhận số tiền bán được (theo thỏa thuận 3 bên) để bù số tiền 100 triệu ông A đã nhận trước đó.

 

Tại Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:

 

Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ

 

1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

 

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

 

Như vậy, anh và người kiến trúc sư (ông A) cùng người mua đất tiến hành thỏa thuận về vấn đề giao tiền, theo đó ông A đã đồng ý cho người mua trả số tiền đó cho anh thì việc chuyển giao này hoàn toàn có căn cứ.

 

Tuy nhiên, nếu trường hợp ông A đã bán mảnh đất cho người khác trước đó thì cần xác định hợp đồng mua bán đất với người kia có hợp pháp không? Người mua đất mà anh giới thiệu đã tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa?

 

Theo đó, tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 về  bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

 

1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.

 

2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

 

Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

 

3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

 

Ngoài ra, tại Điều 78 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của người làm chứng như sau:

 

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng

 

1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

 

2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

 

3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

 

4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

 

5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

 

6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

 

7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

 

8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

 

9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

 

Như vậy, theo Điều 78 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người làm chứng chỉ được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.Trường hợp khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo