Phạm Việt Hằng

Quy định về tính hợp pháp của di chúc

Chào luật sư cho tôi hỏi: Ông bà nội tôi sinh dc 8 người con, bố tôi là cả, chú 2 cô 3 chú tư cô 5,6 hai chú út 7,8. Bà nội tôi mất dc 3 năm thì bố tôi mất, ông tôi thì nghiện rượu không cầm chủ dc chính mình có thể nói ông ko còn minh mẫn, rồi bố tôi mất được 3 năm ông tôi mất.Ông bà đều đi đột ngột nên chưa để lại mảnh di chúc nào cả.


Đến năm nay bố tôi mất được 10 năm, cô tôi gọi mẹ tôi xuống để báo tin cô mua lại cái nhà của ông bà tôi và chia tiền cho hai chú út xây nhà mới không cần thông qua ý kiến của mẹ tôi. Họ gọi mẹ tôi xuống và đọc bản di chúc rong khi bà tôi mất ông tôi mất chưa bao giờ thấy bố mẹ tôi nói là đã được biết một điều gì về tờ di chúc đó. Vậy xin hỏi, như vậy có đúng với pháp luật ko? Mẹ tôi  chúng tôi có dc hưởng quyền lợi gì không? 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi thư tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 

Thứ nhất, về di chúc hợp pháp

 

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

 

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt  trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Nếu di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực thì được coi là hợp pháp khi

 

“-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép

 

-Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.” ( Khoản 1 Điều 652 Bộ Luật Dân Sự 2015 )

 

Nếu di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

 

“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

 

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 633 của Bộ luật này.

 

Nếu di chúc bằng văn bản có người làm chứng

 

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

 

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.” ( Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 )

 

Đối với người làm chứng :

 

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

 

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

 

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

 

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”( Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 )

 

Nếu di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.” ( Điều 635 Bộ Luật Dân sự 2015 )

 

Như vậy, bản di chúc của ông, bà bạn sẽ được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức đã nêu trên.

 

Thứ hai, về quyền lợi của mẹ bạn trong bản di chúc

 

Theo Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền của người lập di chúc

 

“Người lập di chúc có các quyền sau đây:

 

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

 

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

 

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

 

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

 

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

 

 Theo đó, quyền lợi của mẹ bạn sẽ như sau:

 

- Được hưởng di sản thừa kế nếu bản di chúc có chỉ định mẹ bạn là người được hưởng thừa kế.

 

- Không được hưởng phần nào của di sản nếu trong bản di chúc không chỉ định mẹ bạn là người được hưởng thừa kế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về tính hợp pháp của di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn thừa kế trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV. Hà Liễu – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo