Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về chia thừa kế khi ông mất không để lại di chúc

Hỏi: Gia đình tôi có 9 người con đã được chia đất đai đầy đủ. Tôi là cháu ở với ông bà nội từ lúc 9 tháng tuổi và ông tôi đã mất và đã không để lại di chúc giờ còn bà tôi.
Tôi đã lấy vợ và đang ở cùng bà tôi. Tôi muốn hỏi giờ bà tôi đồng ý cho tôi mảnh đất của ông bà đang sinh sống nhưng các con cái bà cũng tranh dành nhưng bà tôi không muốn cho vì ông bà đã chia cho họ từ trước. Giờ bà tôi viết di chúc cho tôi và không có chứng kiến của con của bà tôi vì sợ sẽ sảy ra tranh chấp và cần những ai đại diện để chứng thực di chúc bà tôi để lại cho tôi là hợp pháp. Mong luật sư giúp đỡ, chân thành cảm ơn luật sư đã giúp đỡ.
 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, ông bạn mất không để lại di chúc nhưng bạn không nói rõ là mất khi nào. Do đó, chúng tôi có hướng tư vấn cụ thể cho bạn như sau:

 

Mặc dù các con của ông bà bạn đã được chia đất đai đầy đủ nhưng đây là chia từ trước lúc ông mất, các mảnh đất đã được tách thửa và có sổ đỏ riêng. Do vậy mảnh đất mà ông bà đang sống hiện tại sau khi chia thuộc quyền sở hữu riêng của ông bà. Do ông bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế của ông bạn trong khối tài sản chung với bà sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

Căn cứĐiều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định Những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Căn cứ vào quy định trên, nếu như không có di chúc của ông để lại thì bạn vẫn chưa được hưởng di sản thừa kế của ông, trừ trường hợp nhưng người trong hàng thừa kế không còn.

 

Còn về phần tài sản của bà, bà hoàn toàn có quyền định đoạt đối với phần tài sản đó nên bà có thể để lại di chúc cho bạn hưởng phần di sản của mình mà không cần sự đồng ý của các con. Căn cứ pháp lý:

 

Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy địnhdi chúc như sau:

 

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

 

Và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định  Di chúc hợp pháp như sau:

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

Theo đó bà bạn có thể lập di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Nếu lập di chúc bằng văn bản thì phải đảm bảo bà bạn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật. Còn nếu bà bạn muốn lập di chúc miệng thì bà bạn phải thể hiện ý chí trước mặt ít nhất 2 người làm chứng, cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày bà bạn thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc đó phải được công chứng tại văn phòng công chứng tư nhân hoặc công chứng tại xã, phường, thị trấn nơi bạn đang sinh sống để bản di chúc này có hiệu lực pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về chia thừa kế khi ông mất không để lại di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn di chúc, thừa kế trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Luật gia Đào Quang Vinh - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo