Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định của pháp luật về việc vay nợ dân sự như thế nào?

Hợp đồng vay tài sản là loại hợp đồng phổ biến hiện nay ở nước ta. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay, các bên phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Việc một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ là hành vi vi phạm nghĩa vụ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên. Vậy, một trong các bên có quyền giải quyết vấn đề này như thế nào để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình. Công Ty Luật TNHH Minh Gia xin tư vấn về các vấn đề về hợp đồng vay tài sản như sau:

1. Luật sư tư vấn pháp luật dân sự

Hợp đồng vay tài sản được thực hiện do sự thỏa thuận của các bên. Trên thực tế, có nhiều trường hợp hai bên thỏa thuận các nội dung trái quy định pháp luật do không nắm rõ các quy định của pháp luật dẫn đến việc giao kết, thực hiện hợp đồng không hợp pháp, gây ra nhiều tranh chấp cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Để tránh các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên trong hợp đồng, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề mình đang vướng mắc.

2. Hợp đồng vay tài sản

Câu hỏi: Chào văn phòng luật sư, nhờ tư vấn giúp về việc vay nợ dân sự được các quy định pháp luật điều chỉnh như thế nào? Có hạn chế về đối tượng được cho vay không? cụ thể: Tôi có cho em họ vay với số tiền là 308 triệu đồng, nay đã đến thời gian trả nhưng em họ tôi không trả. Tôi làm trong ngành công an, nếu tôi khởi kiện, kiện dân sự lên tòa án liệu có ảnh hưởng gì đến công tác của tôi không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau: 

Quyền khởi kiện là quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Khi quyền, lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm thì bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Trường hợp này, người vay tiền đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay tiền. Do đó, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi người vay đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Thắc mắc của bạn về việc khởi kiện có ảnh hưởng đến công tác của bạn hay không, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 31 Luật công an nhân dân 2014 thì những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân không được làm bao gồm:

“Điều 31. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.”.

Như vậy, theo quy định trên thì công an nhân dân không được làm những việc trái pháp luật. Giao dịch dân sự về hợp đồng vay tài sản được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, bạn cần chú ý về lãi suất cho vay. Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”.

Như vậy, lãi suất cho vay của bạn không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bạn cho vay với lãi suất nằm trong giới hạn pháp luật cho phép thì việc bạn khởi kiện đòi nợ không ảnh hưởng đến công việc của bạn, ngược lại, nếu bạn cho vay với lãi suất vượt quá quy định trên thì bạn đã vi phạm một trong những điều mà công an nhân dân không được làm. Trường hợp này tùy từng mức độ bạn có thể bị xử lý vi phạm.

------------

Câu hỏi thứ 2 - Khách hàng không trả nợ, nhân viên công ty có phải chịu trách nhiệm

Tôi muốn hỏi quý công ty rằng:lúc trước tôi có làm nhân viên kinh doanh cho 1 công ty bán hàng sau đó tôi nghỉ trong thời gian làm việc do chính sách của công ty cho kí gửi hàng hóa nên tôi có cho một nhà hàng kí gửi hàng hóa sau đó tôi xin nghỉ trước khi nghỉ t có bàn giao công việc lại và cả địa điểm kí gửi cho công ty  về phía công ty có nhờ tôi thu hộ nợ địa điểm trên tôi có thỉnh thoảng qua sau đó vì công việc sau nên tôi không qua được nên đã báo lại với kế toán công nợ sau một thời gian khách hàng trốn nợ nên công ty cũ đã đòi t trả nọ thay cho công ty như thế có đúng không ạMong công ty luật trả lời giúp tôi ,tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn một số tình huống tương tự như sau:

>> Công ty yêu cầu nhân viên kinh doanh hoàn trả lại tiền hàng

>> Tư vấn về trường hợp nhân viên sale chiếm đoạt công nợ của nhà phân phối sản phẩm

Theo thông tin anh/chị cung cấp thì anh/chị đã chấm dứt HĐLĐ với công ty và hai bên cũng đã thực hiện việc bàn giao công việc, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên. Việc phía khách hàng không trả nợ là hành vi đơn phương của khách hàng, không phải lỗi của anh/chị, nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ của khách hàng với công ty. Do đó, anh/chị không có trách nhiệm thực hiện thay nghĩa vụ của khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định của pháp luật về việc vay nợ dân sự như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn liên hệ luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo