Mạc Thu Trang

Phân chia thừa kế nhà đất khi người chết không để lại di chúc

Di sản của người chết sẽ được phân chia như thế nào? Trường hợp nào sẽ chia di sản theo pháp luật? Quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế như thế nào? … Luật Minh Gia tư vấn các thắc mắc trên như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Dân sự

Hiện nay có rất nhiều tranh chấp phát sinh liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế. Để tìm hiểu về vấn đề này, bạn có thể tham khảo BLDS 2015 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. 

Nếu bạn gặp vấn đề này hoặc đang có tranh chấp phát sinh nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật theo quy định của pháp luật ;

+ Hàng thừa kế;

+ Hướng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

2. Phân chia di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc

Nội dung câu hỏi: Xin chào công ty luật Minh Gia Tôi xin trình bày như sau: Bố ruột tôi và mẹ ruột tôi cưới năm 1990 va sinh ra tôi năm 1991 thì mẹ ruột tôi mất, sau đó 1993 bố ruột tôi cưới mẹ kế tôi và có sinh thêm 1 em trai nữa năm 1994. Lúc đó là bố ruột tôi và mẹ nuôi cùng sở hữu nhà cấp 4 ở cùng tôi và em trai cùng cha khác mẹ. Đến năm 2002 thì 2 người có xây dựng nhà lên thành 1 mê và sau đó bố ruột tôi mất 2003. Bây giờ giá trị đất đó khoảng 1tỷ. Năm 2018 mẹ nuôi tôi cưới thêm một người chồng khác và có đăng kí kết hôn về ở chung, tôi cảm thấy không hoà hợp nữa và muốn chia cho tôi một ít tiền để tôi ra riêng ở nhưng mẹ nuôi tôi nói chỉ là người thừa kế nên không có quyền đòi. Vậy cho tôi hỏi là tôi có được hưởng như thế nào trong căn nhà đấy và bây giờ tôi có được quyền đưa ra toà để tranh chấp tài sản không ạ Xin chân thành cảm ơn!!!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau

Trong trường hợp này, nếu bố mẹ bạn không có thỏa thuận về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì toàn bộ số tài sản mà bố mẹ bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (trừ những tài sản bố mẹ bạn được tặng cho riêng, thứa kế riêng) là tài sản chung giữa hai vợ chồng, khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng"

Toàn bộ số tài sản này của bố mẹ bạn thuộc sở hữu chung hợp nhất, bố mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Bố bạn chết mà không để lại di chúc, mẹ nuôi bạn có quyền lấy lại 1/2 tài sản của mình. Như vậy 1/2 tài sản còn lại là của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Tài sản của bố bạn lúc này được chia thừa kế cho cha đẻ, mẹ đẻ của bố bạn (nếu họ còn sống) và chia cho mẹ nuôi, bạn và em trai bạn. Lúc này, phần tài sản của mẹ nuôi bạn sẽ được cộng thêm một phần tài sản do được thừa kế từ bố bạn. Phần tài sản này, mẹ nuôi bạn hoàn toàn có quyền sử dụng, định đoạt mà không cần phải có sự đồng ý của bất kỳ ai. Phần tài sản của bố bạn khi chia thừa kế còn lại là của bạn và em bạn, như vậy bạn sẽ có một phần tài sản được thừa kế từ bố bạn

Do đó bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế đối với tài sản đó. Nếu mẹ nuôi và em trai bạn muốn sử dụng căn nhà đó thì có thể thỏa thuận với bạn và trả cho bạn một khoản tiền tương đương với phần mà bạn được hưởng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo