Nguyễn Ngọc Ánh

Phân chia di sản thừa kế không có di chúc.

Thưa luật sư! Tôi có một vấn đề hỏi về việc phân chia tài sản của ông bà để lại sau khi mất không có di chúc như sau: Ông bà nội tôi sinh ra được 5 ae trong đó có 1 gái và 4 anh trai. Sau đó ông nội tôi mất năm 1984 qua một thời gian bà nội tôi cũng qua đời vào năm 2007, ông bà nội mất nhưng không có di chúc để lại cho ae. Được một thời gian thì Bác thứ 2 của tôi lên làm khối trưởng ông đã làm sổ đỏ phần đất mà ông bà tôi để lại mà 4 ae không hề hay biết.

 

Đến ngày 1/9/2016 4 ae về để chia phần đất ông bà để lại thì mới biết là phần đất ông bà nội tôi để lại đứng tên của bác 2 tôi. Sau khi 4 ae bàn bạc thì đã đồng ý chia 4 phần cho 4 ae và người của xã đã vào đo xong và đòi 4 ae nếu muốn làm sổ đỏ thì 4 ae phải chi cho bác 2 tôi mỗi người 5 triệu thì mới cho làm sổ đỏ. Trong quá trình làm thủ tục không biết xẩy ra vấn đề gì Bác 2 tôi đã đổi ý và đã không cho làm sổ đỏ nữa. Vì tôi nghe bác 2 tôi nói nếu chia để mọi người bán thì bác2 toi ko chấp nhận. Vậy trường hợp trên luật sư cho e hỏi. 1/ đất ông bà tôi để lại bác tôi tự ý làm sổ đỏ vào phần đất thuộc của bác tôi có đúng không? 2/ việc bác tôi đòi mỗi người 5trieu tiền phí giữ đất trong thời gian qua là như thế nào? 3/ trường hợp bác tôi không cho 4ae làm sổ đỏ có phù hợp không? 4/ và có phải nếu trường hợp bác tôi đồng ý cho 4 ae làm sổ đỏ thì có phải được sự đồng ý những người con của bác tôi có tên trong hộ khẩu không? 5/ nếu khởi kiện thì thời hạn hiệu lực được tính bắt đầu từ khi nào? Rất mong được giới luật sư tư vấn. Xin chân thành cám ơn! Chào thân ái.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

1/ Đất ông bà tôi để lại bác tôi tự ý làm sổ đỏ vào phần đất thuộc của bác tôi có đúng không? Nếu khởi kiện thì thời hạn hiệu lực được tính bắt đầu từ khi nào?

 

Điều 650 BLDS 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật:


Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.


Điều 651 BLDS 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:


Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Chiểu theo quy định của pháp luật, trường hợp người chết không để lại di chúc định đoạt khối tài sản của mình thì toàn bộ di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế thuộc các hàng thừa kế.

 

Đối với vụ việc trên, do ông bà mất không để lại di chúc nên toàn bộ di sản của ông bà sẽ chia đều cho các con, các con được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ liên quan tới di sản kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông, bà mất). Vậy, hành vi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên toàn bộ diện tích thửa đất là di sản thừa kế mà không được sự đồng ý của các đồng thừa kế (trong đó có bố của bạn) là trái quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

 

Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế:

 

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

 

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện về thừa kế được tính từ ngày mở thừa kế, tức thời điểm người có di sản thừa kế mất. Đối với vụ việc trên, mặc dù thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế với di sản là quyền sử dụng đất là 30 năm.Ông bạn mất năm 1984, Theo nghị quyết 02/2004/NQ- HĐTP có quy định trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được tính từ năm 1990. Từ năm 1990 đến nay đã được 28 năm do đó vẫn còn thời hiệu thừa kế. Những người hưởng di sản thừa kế có thể gửi đơn đến Tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế

  

2/ Việc bác tôi đòi mỗi người 5 triệu tiền phí giữ đất trong thời gian qua là như thế nào? Trường hợp bác tôi không cho 4ae làm sổ đỏ có phù hợp không?

 

Pháp luật không quy định cụ thể về khoản tiền đương sự bỏ ra để trả cho người đã quản lí, bảo quản di sản thừa kế mà do các đương sự tự thỏa thuận. Đối với trường hợp trên, nếu không có căn cứ chứng minh các bên thỏa thuận sẽ trả phí để bác 2 giữ đất thì yêu cầu của người này không có căn cứ pháp lý, và có thể sẽ không được chấp thuận.

 

Như đã phân tích trên, nếu thửa đất được xác định là di sản thừa kế của ông, bà để lại thì bác 2 buộc phải đảm bảo quyền sử dụng đối với một phần thửa đất của các đương sự. Trường hợp bác không cho 4 anh em làm sổ đỏ thì buộc các bên phải đưa vụ việc tới TAND có thẩm quyền để tiến hành giải quyết.

 

3/ Có phải nếu trường hợp bác tôi đồng ý cho 4 anh em làm sổ đỏ thì có phải được sự đồng ý những người con của bác tôi có tên trong hộ khẩu không?

 

Trường hợp các bên tự tiến hành giải quyết thông qua thủ tục chuyển quyền từ bác 02 sang 4 anh em mà giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thì hợp đồng quyền chuyển phải có xác nhận đồng ý của toàn bộ các thành viên trong hộ từ đủ 15 tuổi trở lên. Ngược lại, trường hợp GCNQSDĐ cấp cho bác 2 thì không cần sự đồng ý của các con của bác.

 

Điều 212 BLDS 2015 quy định vềsở hữu chung của các thành viên gia đình:

 

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

 

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

 

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Phân chia di sản thừa kế không có di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV. Nguyễn. N. ánh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo