Hoàng Tuấn Anh

Phân chia di sản thừa kế của người có hai đời vợ chết không có di chúc

Luật sư tư vấn về việc phân chia di sản thừa kế của người có hai đời vợ chết không có di chúc.

 

Nội dung câu hỏi: cha tôi có 2 đời vợ. Với người vợ trước cha tôi có 3 người con còn với vợ sau có 2 người con. Cha tôi năm nay 70 tuổi đang chữa trị bênh tim mấy năm nay và mới đây lại có thêm căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nào giờ cha sống với 3 mẹ con chúng tôi, bệnh hoạn đều do 3 mẹ con chúng tôi lo còn 3 người con kia chỉ tới hỏi thăm chứ không đi nuôi. Cha tôi có 2 miếng đất ruộng và căn nhà đang sinh sống cùng 3 mẹ con chúng tôi. Hai miếng đât ruộng là do ông bà nội cho cha tôi, còn miếng đất căn nhà đang sinh sống là do lúc trước cha tôi và vợ trước ở đậu đất của người ta, sau đó chủ đất này qua đời rồi ở vậy chiếm luôn chứ không có mua. Cha tôi và vợ trước chỉ cất căn nhà lá để sinh sống, sau khi vợ trước qua đời, 3 người con của vợ trước thì về sống với bà ngoại. Cũng vài năm thì cha mới cưới mẹ tôi về làm vợ hợp pháp của mình. Mẹ tôi cũng sinh sống trong căn nhà đó đến năm 2000 thì mẹ tôi cất nhà tường (nhà cấp 4) cha đến hôm nay. Nếu ngày nào đó cha tôi trăm tuổi mà không có làm di chúc thì theo pháp luật 3 mẹ con tôi có được cha tài sản không? Trong khi đó người anh lớn đã được chia 1 miếng đất 250m2.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề di sản:

 

Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di sản:

 

"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".

 

Theo thông tin bạn cung cấp, 2 thửa đất là do ông bà nội cho bố bạn (ông A), 1 thửa đất căn nhà đang sinh sống là do lúc trước ông A và vợ thứ nhất (bà B) ở đậu đất của người ta rồi chiếm cứ. Do vậy, bạn cần xác định, 2 thửa đất là do ông bà nội cho ông A, là tài sản riêng của ông A hay là tài sản chung vợ chồng.

 

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng:

 

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

 

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

 

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

 

Căn cứ vào các quy định trên, vấn đề bạn đưa ra giải quyết như sau:

 

- Đối với tài sản là thửa đất mà ông A được ông bà nội bạn chuyển cho khi đang trong thời kỳ hôn nhân với bà B:

 

Nếu ông bà tặng cho riêng ông A thì thửa đất đó là tài sản riêng của ông A. Khi ông A chết, toàn bộ thửa đất sẽ được coi là di sản thừa kế do ông A để lại.
 

Ngược lại, nếu ông bà tặng cho chung, chuyển nhượng cho ông A bà B thì thửa đất là tài sản chung vợ chồng giữa ông A và bà B. Khi chia tài sản, bà B được hưởng một phần hai giá trị quyền sử dụng đất, một phần hai giá trị quyền sử dụng đất còn lại được xác định là di sản thừa kế do ông A để lại.

 

- Đối với tài sản là thửa đất căn nhà đang sinh sống do lúc trước ông A và bà B ở đậu đất của người ta rồi chiếm cứ. Việc ở lâu năm trên mảnh đất đó thì cũng chỉ dưới hình thức cho mượn đất, nên nếu người cho mượn đất chết thì quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của người cho mượn đất đó. Khi những người thừa kế của người cho mượn đất yêu cầu đòi lại quyền sử dụng đất thì buộc phải trả lại. Do vậy, khi ông A chết thì mảnh đất trên không là di sản thừa kế của ông A vì quyền sử dụng đất không thuộc về ông A.

 

- Đối với căn nhà do ông A xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người thứ hai là mẹ bạn (bà C): ngôi nhà là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng giữa ông A và bà C (trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng của ông A). Khi chia tài sản, bà C được hưởng một phần hai giá trị ngôi nhà, một phần hai giá trị ngôi nhà còn lại được coi là di sản thừa kế do ông A để lại.

 

Thứ hai, về chia di sản thừa kế:

 

Sau khi xác định được di sản thừa kế, những người thừa kế của ông A tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Do ông A không để lại di chúc nên di sản được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật

 

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

 

Theo đó, những người được hưởng di sản của ông A gồm:

 

1. Người vợ thứ 2 (bà C) với tư cách là vợ của người để lại di sản (bà B đã ly hôn nên không được hưởng di sản).

 

2. Cả 5 người con của ông A và vợ 2 (nếu có đăng ký kết hôn) đều được hưởng di sản của người để lại di sản thừa kế. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Lê Phương Thảo - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo