Phạm Diệu

Phải làm sao khi chồng tự ý mang sổ BHXH của vợ đi thế chấp ngân hàng?

Luật sư tư vấn về cách giải quyết khi người chồng tự ý mang sổ BHXH của vợ đi thế chấp ngân hàng. Nội dung tư vấn như sau:

 

- Xin cho tôi hỏi trước đây tôi là giáo viên công tác hơn 10 năm. Đến năm 2013 do hoàn cảnh gia đình tôi xin nghỉ, sau khi nghỉ tôi xuất khẩu đi nước ngoài đến nay chưa về. - Sau một năm tôi nghỉ việc đến năm 2014 bảo hiểm xã hội chốt sổ và gửi về gia đình tôi, lúc đó chồng tôi có ở nhà đã lấy sổ bảo hiểm tôi đi vay ngân hàng xin cho tôi hỏi giờ tôi về nước tôi có được quyền thưa chồng tôi đòi lại sổ bảo hiểm hay không? và tôi có thể thưa cả ngân hàng cho chồng tôi vay luôn hay không? gì sổ bảo hiểm là tên của tôi.- lúc tôi nghỉ dạy thời điểm đó tôi có ứng của trường một ít tiền, tôi có ủy quyền lại là lấy tiền trả cho nhà trường nhưng chồng tôi đến nay vẫn không có trả. trường hợp tôi có giải quyết được hay không? xin cảm ơn. - Do chồng tôi ham chơi thiếu nợ nần có mượn tiền mẹ ruột của tôi mà không có làm giấy tờ, tôi chỉ có ghi vào sổ nợ hàng tháng chồng tôi trả thôi, tôi có thưa đòi lại tiền được không? giờ tôi muốn về nước ly dị thì tôi phải làm sao?

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về thế chấp sổ BHXH

 

Tại Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

 

Điều 317. Thế chấp tài sản

 

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

 

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

 

Căn cứ quy định nêu trên, việc thế chấp tài sản được coi là hợp pháp khi tài sản đó thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.

 

Theo thông tin chị cho biết, người chồng có mang sổ bảo hiểm xã hội của chị đi thế chấp ngân hàng để vay tiền. Việc thế chấp sổ bảo hiển xã hội tại ngân hàng là do người chồng tự ý làm, không có việc ủy quyền hay đồng ý từ phía chị. Như vậy, giao dịch dân sự giữa ngân hàng và người chồng được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện về mặt chủ thể của giao dịch. Do đó, trong trường hợp này chị có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.

 

Thứ hai, về thủ tục ly hôn

 

Trường hợp chị muốn về nước ly hôn thì chị cần chuẩn bị các giấy tờ và thủ tục sau đây:

 

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

 

- Đơn xin ly hôn.

 

- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

 

- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

 

- Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

 

- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

 

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:

 

Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi bị đơn đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;

 

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

 

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

 

Bước 4: Thụ lý giải quyết:

 

 Nếu vụ việc là Thuận tình ly hôn thì:

 

 - Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

 

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

 

Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

 

Thời hạn xét xử: Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. 
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo